Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Quản Trị Nhtm


điểm yếu, các yếu tố bên ngoài như xu hướng ngành kinh tế có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Việc xếp hạng tín nhiệm này thường tập trung vào yếu tố dài hạn và các yếu tố quyết định thường khác nhau tùy theo ngành nghề kinh doanh.

Bảng 1.1: Xếp hạng tín nhiệm của Moody’s


Moody’s

Tình trạng

Aaa

Chất lượng cao nhất

Aa

Chất lượng cao

A

Chất lượng vừa cao hơn

Baa

Chất lượng vừa

Ba

Nhiều yếu tố đầu cơ

B

Đầu cơ

Caa

Chất lượng kém

Ca

Đầu cơ có rủi ro cao

C

Chất lượng kém nhất

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 143 trang tài liệu này.

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông - 5

Nguồn: Luận án tiến sỹ Trần Trung Tường (2011), trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh


Theo xếp hạng tín nhiệm của Moody’s các khoản vay được xếp thành 9 hạng tín nhiệm theo chất lượng giảm dần, trong đó 4 hạng đầu ngân hàng nên cho vay, còn các hạng sau thì không nên đầu tư hoặc cho vay.

1.2.4.3 Quản lý rủi ro

Sau khi xác định, phân tích và hình thành các chỉ tiêu đo lường, rủi ro cần phải được theo dõi thường xuyên. Nội dung cơ bản của quản lý rủi ro được thể hiện như sau:


­ Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro: Ngân hàng cần xác định tầm nhìn, mục tiêu, sứ mệnh của ngân hàng để từ đó đưa ra chiến lược quản lý rủi ro phù hợp.

­ Xây dựng chính sách quản lý rủi ro: Chính sách quản lý rủi ro tín dụng là cơ sở để hình thành nên quy trình tín dụng, với những hướng dẫn nghiệp vụ chi tiết, các bước cụ thể trong quá trình cấp tín dụng. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng cũng quy định giới hạn cho vay đối với khách hàng, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro.

­ Quản lý danh mục cho vay: Ngân hàng phải thường xuyên phân tích và theo dõi danh mục tín dụng để có những biện pháp xử lý kịp thời khi có rủi ro xảy ra. Để hoạt động quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, các ngân hàng cần xây dựng một hệ thống tín dụng tập trung gồm các báo cáo định kỳ và đặc biệt.

­ Phân tán rủi ro: Ngân hàng phải thực hiện phân tán rủi ro bằng việc cấp tín dụng cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, đối tượng khách hàng nhằm tránh những tổn thất cho ngân hàng thương mại.

1.2.4.4 Kiểm soát và xử lý rủi ro


Kiểm soát rủi ro: Nhằm mục tiêu phòng chống và kiểm soát các rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động ngân hàng, đảm bảo toàn bộ các bộ phận và cá nhân trong ngân hàng tuân thủ các quy định của pháp luật, thực hiện các chiến lược, chính sách đảm bảo mục tiêu an toàn và hiệu quả hoạt động ngân hàng. Kiểm soát rủi ro tín dụng bao gồm:

­ Kiểm soát trước khi cho vay: Kiểm soát quá trình thiết lập chính sách, thủ tục, quy trình cho vay; kiểm tra quá trình lập hồ sơ vay vốn và thẩm định; kiểm tra tờ trình cho vay và các hồ sơ liên quan.

­ Kiểm soát trong khi cho vay: Kiểm soát một lần nữa hợp đồng tín dụng; kiểm tra quá trình giải ngân, việc sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích; giám sát thường xuyên khoản vay.


­ Kiểm soát sau khi cho vay: Kiểm soát việc đôn đốc thu hồi nợ; kiểm soát tín dụng nội bộ độc lâp; đánh giá lại chính sách tín dụng.

Xử lý rủi ro:

Khi một khoản vay bị

xếp xuống nhóm nợ

xấu thì ngân

hàng sẽ

chuyển sang bộ phận xử lý nợ

để giải quyết. Bộ

phận này sẽ

thực

hiện ra soát khoản vay, lập phương án gặp gỡ khách hàng để tìm hướng khắc phục thông qua các hình thức:

­ Xử lý khai thác là hình thức cho vay thêm, bổ sung tài sản bảo đảm, thực hiện khoanh nợ, xóa nợ,

­ Xử lý thanh lý là hình thức xử lý nợ tồn đọng (bao gồm có tài sản bảo đảm và không có tài sản bảo đảm), thanh lý doanh nghiệp, khởi kiện, bán nợ, sử dụng dự phòng rủi ro và sự trợ giúp của chính phủ.

1.2.5. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng

Theo Nguyễn Đức Tú (2012), mô hình quản trị rủi ro tín dụng có thể được chia ra thành hai mô hình là: mô hình quản trị rủi ro tập trung và mô hình quản trị rủi ro phân tán.

1.2.5.1. Mô hình quản trị rủi ro tập trung

Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung được hiểu là công tác thẩm định khách hàng, quản trị rủi ro của ngân hàng được tập trung ở hội sở chính hoặc

theo vùng, miền. Các chi nhánh chỉ thẩm định sơ qua hoặc scan hồ sơ về hội sở

chính để ra quyết định. Mô hình này tách biệt độc lập giữa 3 chức năng; Chức năng kinh doanh, chức năng quản trị rủi ro và chức năng tác nghiệp.

Ưu điểm:


­ Quản trị rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn ngân hàng, đảm bảo tính cạnh tranh lâu dài.


­ Thiết lập và duy trì môi trường quản trị rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy trình quản trị gắn với hoạt động của các bộ phận kinh doanh nâng cao năng lực đo lường giám sát rủi ro.

­ Xây dựng chính sách quản trị rủi ro thống nhất cho toàn hệ thống.

­ Tách biệt hoàn toàn, độc lập chức năng kinh doanh, tác nghiệp, quản trị rủi ro tín dụng.

Nhược điểm:


­ Xây dựng và triển khai mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung này đòi hỏi phải đầu tư nhiều công sức và thời gian.

­ Phải có phần mềm hỗ

trợ

cho việc tổng hợp, phân loại số

liệu từ

chi

nhánh lên Hội sở chính và theo các tiêu chí nhất định.

­ Đội ngũ cán bộ phải có kiến thức chuyên môn sâu, rộng và biết vận dụng trị thuyết vào công việc.

Phạm vi áp dụng: được thực hiện ở các ngân hàng có quy mô hoạt động lớn


1.2.5.2. Mô hình quản trị rủi ro phân tán

Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán được hiểu là công tác thẩm định khách hàng, quản trị rủi ro của ngân hàng được thực hiện tại các chi nhánh riêng biệt. Hội sở chính chỉ có nhiệm vụ là chỉ đạo định hướng chung và thẩm định những khách hàng vượt quá khả năng cho phép của chi nhánh. Mô hình này chưa tách biệt được độc lập giữa 3 chức năng; Chức năng kinh doanh, chức năng quản trị rủi ro và chức năng tác nghiệp.

Ưu điểm:


­ Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, đơn giản.

­ Giải quyết hồ sơ nhanh, tiết kiệm thời gian cho khách hàng

­ Xây dựng và triển khai mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán không mất nhiều công sức và thời gian.


Nhược điểm:


­ Nhiều công việc tập trung hết một nơi, thiếu sự chuyên sâu.


­ Không có sự tách biệt hoàn toàn, độc lập chức năng kinh doanh, tác

nghiệp, quản trị rủi ro tín dụng.

­ Việc quản trị hoạt động tín dụng đều theo phương thức từ xa dựa trên số liệu chi nhánh báo cáo lên hoặc quản trị gián tiếp thông qua chính sách tín dụng dẫn đến việc quản trị rủi ro tín dụng gặp nhiều khó khăn.

Phạm vi áp dụng: được thực hiện ở các ngân hàng có quy mô hoạt động

nhỏ.


1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị NHTM

1.3.1 Các nhân tố chủ quan


1.3.1.1 Chiến lược kinh doanh

rủi ro tín dụng của


Đây là một yếu tổ chủ quan hết sức quan trọng thuộc về bản thân


mỗi ngân hàng thương mại, nó quyết định mức độ quan tâm đến hoạt


động quản trị rủi ro tín dụng. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng là một kế hoạch hay chiến lược kinh doanh tổng thể phát triển

hoạt động tín dụng và quản trị

rủi ro tín dụng gồm một hệ

thống các

mục tiêu, chương trình, chính sách và giải pháp cụ thể xây dựng một cách phù hợp các diễn biến về chính trị, kinh tế, xã hội trong nước tại từng thời kỳ, quy mô của mỗi ngân hàng trong hoạt động tín dụng. (Viện nghiên cứu khoa học Ngân hàng 2003).

1.3.1.2 Quy mô ngân hàng


Quy mô của ngân hàng có ảnh hưởng lớn đối với việc quyết định mô hình quản trị rủi ro tín dụng. Nếu ngân hàng có quy mô bé, hoạt động tín dụng tập trung ở một số ngành nhất định, sẽ lựa chọn các mô hình quản trị rủi ro tín dụng theo mô hình đơn giản. gọn nhẹ. Nếu ngân hàng có quy mô lớn, mạng lưới rộng khắp, cần có mô hình quản trị rủi ro tập trung định lượng, kiểm soát kép. (Viện nghiên cứu khoa học Ngân hàng 2003).

1.3.1.3 Chính sách cho vay


Cho vay là hoạt động chính và quan trọng nhất của ngân hàng. Tuy


nhiên, hoạt động cho vay là hoạt động có khả năng tiếp nhận rủi ro cao


nhất. Chính sách cho vay phải xác định rõ trách nhiệm và thẩm quyền ra quyết định của phòng tín dụng trong việc xét duyệt các đơn xin vay, hồ sơ


cho vay. Chính sách cho vay bằng văn bản của ngân hàng còn bao gồm cả định hướng đối với việc định giá và sử dụng tài sản thế chấp của người vay, các thủ tục cho việc thiết lập lãi suất. Đồng thời chính sách cũng phải xác định rõ loại hình cho vay mà ngân hàng cần hạn chế thực hiện. Ngân hàng cần phải cân nhắc rất nhiều các yếu tố trong việc quyết định có cho khách hàng vay hay không. (Viện nghiên cứu khoa học Ngân hàng 2003).

1.3.1.4 Công nghệ

Công nghệ là nhân tố không thể thiếu trong hoạt động của ngân hàng hiện

đại. Trong điều kiện công nghệ

thông tin toàn cầu phát triển như

vũ bão, thì

phương pháp thu thập thông tin truyền thống đã quá lạc hậu với ngân hàng. Rủi ro mất vốn cũng xảy ra từ việc ngân hàng thu thập thông tin bằng cách truyền thống. Do lĩnh vực kinh doanh của khách hàng lại đa dạng, phần lớn là ngoài lĩnh vực chuyên môn của cán bộ tín dụng. Nếu công nghệ ngân hàng lạc hậu sẽ là cản trở lớn nhất cho việc thu thập và xử lý thông tin của ngân hàng. (Vin nghiên cu khoa hc Ngân hàng 2003).

1.3.1.5 Nhân sự

Nhân sự là nhân tố trung tâm trong mọi hoạt động và trong hoạt động tín dụng cũng không ngoại lệ. Khi nền kinh tế càng phát triển, hệ thống ngân hàng

ngày càng hiện đại đòi hỏi phải có trình độ, năng lực, khả năng tư duy, nhạy

cảm và có đạo đức nghề nghiệp và đây cũng là nhân tố quyết định đến hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Nếu bố trí không hợp lý như một cán bộ phải theo dõi quá nhiều khách hàng, quy mô và tính phức tạp của khoản vay vượt quá khả năng quản trị của cán bộ tín dụng, chất lượng tín dụng sẽ giảm sút, nguy cơ rủi ro tín dụng là tất yếu. Do đó, để có khả năng áp dụng mô hình quản trị rủi ro tín dụng hợp lý, ngoài việc ứng dụng công nghệ mới nhất của ngân hàng, đòi hỏi đội ngũ nhân viên làm công tác quản trị rủi ro phải không ngừng trau dồi và trang bị kiến thức mới để có thể am hiểu về hệ thống quản trị rủi ro để hoạt động quản trị rủi ro mang lại kết quả cao nhất. (Vin nghiên cu khoa hc Ngân hàng 2003).


1.3.1.6 Công tác thu thập và xử lý thông tin

Hiện công tác thu thập và xử lý thông tin chưa được chú trọng và tổ chức bài bản có hệ thống. Do vậy đã xảy ra tình trạng ngân hàng cho vay vốn nhưng lại thiếu thông tin chinh xác về hoạt động kinh doanh, tình hình tài chinh và thiện

chí trả nợ của khách hàng. Trọng tâm của việc phòng ngừa rủi ro là tập hợp

thông tin từ nhiều phía và quan tâm thường xuyên đến việc khai thác thông tin khách hàng. Từ đó tạo điều kiện để hoạt động ngân hàng thương mại an toàn, bền vững và hiệu quả. (Vin nghiên cu khoa hc Ngân hàng 2003).

1.3.2 Nhân tố khách quan


1.3.2.1 Môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống luật pháp, văn bản nhà nước bản hành liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Do vậy, môi trường pháp

lý ảnh hưởng không ít đến hiệu quả

quản trị

rủi ro tín dụng của ngân hàng

thương mại. Hành lang pháp lý rộng hay hẹp đồng nghĩa với khả năng tự chủ của ngân hàng cao hay thấp. Hệ thống pháp luật hiện nay chưa hoàn thiện, còn nhiều chồng chéo gây khó khăn không nhỏ cho hoạt động của ngân hàng. (Vin nghiên cu khoa hc Ngân hàng 2003).

1.3.2.2 Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế là tổng hòa các mối quan hệ kinh tế xã hội tác động lên hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đối mặt với sự thay đổi thất thường trên tầm vĩ mô của nền kinh tế, chính là thách thức đặt ra cho ngân hàng. Môi trường kinh tế phản ánh qua chu kỳ kinh tế, chính sách kinh tế vĩ mô từng thời kỳ. Khi nền kinh tế tăng trưởng và ổn định thì hoạt động tín dụng sẽ tăng trưởng và ít rủi ro hơn. Ngược lại, nếu nền kinh tế trong giai đoạn suy thoái mất ổn định thì hoạt động tín dụng sẽ gặp rủi ro cao, biểu hiện ở khía cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng bị thu hẹp, không hiệu quả, nhiều khách hàng bị thua lỗ, phá sản, mất khả năng trả nợ ngân hàng. Do vậy, hoạt động quản trị rủi ro tín

Xem tất cả 143 trang.

Ngày đăng: 09/08/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí