quy định tránh tạo kẽ hở cho kẻ gian có thể lợi dụng lừa đảo chiếm đoạt vốn ngân hàng; Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm về xác nhận sở bất động sản, động sản, quản lý các hoạt động mua bán, thế chấp, cầm cố; Quy định cụ thể các hành vi sai trái, hành vi vi phạm pháp luật và đơn giản hóa các thủ tục hành chính, pháp lý không cần thiết trong quá trình thực hiện mà đặc biệt là trong quá trình xử lý khởi kiện của ngân hàng về tài sản thế chấp, cầm cố. Nên có những hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục khởi kiện, giảm bớt một số thủ tục hành chính không cần thiết để đảm bảo quá trình khởi kiện và thi hành án được xử lý nhanh chóng, kịp thời bù đắp tổn thất cho ngân hàng.
Ngoài ra, Nhà nước cần chỉ đạo các tỉnh thành khẩn trương hoàn thiện việc quy hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà trên đất đặc biệt là ở các vùng nông thôn để giải tỏa một số vướng mắc trong vấn đề cho vay thế chấp bằng quyền sử dụng đất theo quy định. Cùng vi đó thì Nhà nước cũng cần chỉ đạo các tỉnh, thành phố đưa ra mức giá đất ở mỗi vùng cho sát với thị trường, làm cơ sở tốt cho các ngân hàng tính toán số tiền bảo đảm của tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh tránh rủi ro về định giá cho ngân hàng.
3.3.1.3 Phát triển thị trường mua bán nợ xấu
Theo số liệu từ Ngân hàng Nhà nước thì tỷ lệ nợ xấu nội bảng toàn hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) tính đến tháng 5/2017 là 2,53%, tăng so với nợ xấu tại thời điểm cuối năm 2016 (2,46%). Mà hiện tại chỉ có Công ty Mua bán nợ Việt Nam (DATC), Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC), các ngân hàng và công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC) của các ngân hàng tiến hành mua bán nợ.
Việc thành lập thị trường mua bán nợ nhằm nhanh chóng xử lý nợ xấu tồn đọng đã được đề cập đến rất nhiều và từ lâu. mua, bán nợ của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trong xã hội. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng công tác xử lý nợ xấu, chính phủ xây dựng cơ chế mua bán nợ phù hợp, đảm bảo hỗ trợ nhanh cho các TCTD trong việc giải quyết dứt điểm khoản nợ xấu trên cơ sở thống nhất mức giá bán nợ hợp lý.
Hiện nay, với những tín hiệu mới từ Nghị quyết 42/2017/QH14 về việc thí điểm xử lý nợ xấu, thị trường mua bán nợ mới được kỳ vọng các cơ quan chức năng sớm cho ra đời. Để đạt được kỳ vọng thì Nhà nước cần nghiên cứu, hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của các doanh nghiệp, khung pháp lý cho hình thành, phát triển và quản lý thị trường mua bán nợ, trong đó nghiên cứu, tháo gỡ khó khăn vướng mắc tại Luật Đất đai về nhận thế chấp là quyền sử dụng đất của các tổ chức không phải là các TCTD. Mặt khác, nghiên cứu hoàn thiện quy định pháp luật về chứng khoán, trong đó xây dựng khuôn khổ pháp lý cho hoạt động chứng khoán hóa các khoản nợ, góp phần tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các giao dịch nợ trên thị trường chứng khoán và chuyển đổi các khoản nợ xấu thành chứng khoán để giao dịch công khai, minh bạch vào thời điểm thích hợp.
Mặc dù vậy, để tạo sự minh bạch, khả thi và tránh bị lợi dụng, Nhà nước cũng cần phải rõ ràng về mục đích xử lý nợ xấu chứ không phải là xử lý trách nhiệm về nợ xấu, điều đó có nghĩa là thị trường cung cấp những công cụ, giải pháp về pháp lý và kỹ thuật để xử lý nợ xấu, còn trách nhiệm của tổ chức và cá nhân về các khoản nợ đó thì giải quyết và xử lý theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra, Nhà nước tránh sử dụng ngân sách nhà nước, mà dùng nợ và tài sản của các cá nhân, tổ chức có liên quan đến các khoản nợ đó để xử lý nợ xấu.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Có thể bạn quan tâm!
- Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình - 12
- Định Hướng Phát Triển Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần An Bình Đến Năm 2020
- Nâng Cao Tính Tuân Thủ, Chuẩn Mực Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Basel Ii
- Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình - 16
Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong hoạt động ngân hàng và hoạt động các tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước thường xuyên đưa ra các văn bản chỉ đạo cho các Ngân hàng, tổ chức tín dụng. Trong đó có nhiều văn bản nhằm định hướng cho các ngân hàng về nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro. Có thể kể đến là các văn bản:
- Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 [7] quy định về phân loại tài sản có mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày 18 tháng 03 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi một số điều trong Thông tư số 02/2013/TT-
NHNN ngày 21/01/2013.
- Thông tư 39/2016/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
- Thông tư 41/2016/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Đây là các văn bản rất quan trọng trong việc định hướng, kiểm soát rủi ro của Ngân hàng mà đặc biệt là rủi ro tín dụng. Các văn bản trên là sự kết hợp, kế thừa và phát triển theo xu hướng hội nhập quốc tế nhằm thay thế các văn bản, quy định đã lỗi thời. Đặc biệt là Ngân hàng Nhà nước đã có dự thảo Thông tư về “Quy định về hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng” trong đó quy định rất rõ ràng và cụ thể từ khái niệm đến tổ chức và hoạt động của các Tổ chức tín dụng để làm sao hạn chế, phòng ngừa rủi ro một cách chất lượng nhất.
Tuy nhiên, Tác giả vẫn xin kiến nghị một số vấn đề đối với Ngân hàng Nhà nước như sau:
3.3.2.1 Cải thiện chất lượng thông tin của Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam
Nâng cao chất lượng cơ sở Trung tâm tín dụng quốc gia cả chiều rộng và chiều sâu trong đó mục tiêu hàng đầu là thu thập được đầy đủ 100% thông tin trong ngành, tiếp tục mở rộng nguồn thông tin từ các tổ chức ngoài ngành để đảm bảo cái nhìn khách quan nhất cho các Tổ chức tín dụng. Cải thiện về công nghệ thông tin để phục vụ thông tin tín dụng cho các Tổ chức tín dụng một cách nhanh chóng và kịp thời hơn. Nâng cao chất lượng dịch vụ để phục vụ tốt hơn và cung cấp đầy đủ thông tin hơn nữa về các khoản vay, lịch sử vay của khách hàng cho Tổ chức tín dụng có đầy đủ thông tin để thẩm định. Đồng thời, cần có những biện pháp tuyên truyền thích hợp để các Tổ chức tín dụng nhận thấy rõ quyền lợi và nghĩa vụ trong việc cung cấp và sử dụng thông tin tín dụng.
Các giải pháp công nghệ tiên tiến, hiện đại cần được áp dụng triệt để trong quá trình thu thập, xử lý dữ liệu đầu vào, tạo lập và cung cấp sản phẩm đầu ra. Tỷ lệ tự
động hóa cao sẽ làm giảm mạnh thời gian, chi phí và nguồn nhân lực trong tạo lập sản phẩm và góp phần đáng kể vào giảm giá thành sản phẩm của CIC. các sản phẩm chi tiết do CIC thiết kế sẵn cần được tích hợp nhiều thông tin hơn, từ thông tin quan hệ tín dụng đến thông tin thẻ, thông tin tài sản đảm bảo, thông tin hợp đồng tín dụng… Thay vì hỏi riêng lẻ sản phẩm quan hệ tín dụng, sản phẩm thẻ, sản phẩm thông tin tài sản đảm bảo, TCTD chỉ cần khai thác 1 mẫu báo cáo chi tiết để có được các thông tin tổng quát nhất về khách hàng vay.
3.3.2.2 Hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng
Nhận diện và kiểm soát tốt rủi ro hệ thống là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng. Về khung pháp lý, NHNN đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn trong hoạt động ngân hàng và tiếp tục hoàn thiện các văn bản hướng dẫn phục vụ cho việc thanh tra trên cơ sở rủi ro.Cụ thể, Thông tư số 36/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định về trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành ngân hàng. Quyết định số 1728/QĐ-NHNN ngày 5/9/2016 về việc ban hành Quy trình thẩm định dự thảo kết luận thanh tra của NHNN. Mặc dù vây, NHNN cần nâng cao hơn nữa trong công tác giám sát ngân hàng, phòng ngừa từ xa các rủi ro có thể xảy ra.
Thực tiễn công tác giám sát các TCTD cho thấy, để nắm bắt được thường xuyên thực trạng hoạt động của các TCTD, đặc biệt là tình hình tài chính, các yếu tố dẫn đến rủi ro gây mất an toàn hệ thống; xử lý kịp thời những vấn đề nghiêm trọng xảy ra, tránh lây lan dây chuyền, gây rối loạn cho nền kinh tế, cần phải có: bộ máy tổ chức tối ưu; quy trình giám sát hiệu quả; phương pháp giám sát, công cụ giám sát phù hợp và hạ tầng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại phục vụ hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng. Công tác giám sát ngân hàng cần không ngừng đổi mới và tăng cường trên cơ sở hoàn thiện, triển khai các công cụ, phương pháp giám sát mới, gắn liền với đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển cơ sở dữ liệu và hệ thống tiêu chí giám sát. Nội dung giám sát không chỉ dừng ở việc giám sát việc tuân thủ pháp luật, chấp hành các tỷ lệ, giới hạn an toàn hoạt động mà còn chú trọng đánh giá, cảnh báo rủi ro trong hoạt động của TCTD. Phạm vi và nội dung giám sát cần được mở rộng,
bao gồm cả các công ty con, chi nhánh của TCTD ở nước ngoài, sở hữu vốn, đầu tư tài chính của TCTD, theo đó, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đã xây dựng cơ chế giám sát và yêu cầu TCTD báo cáo.
Bên cạnh đó, hoạt động giám sát ngân hàng còn đóng vai trò quan trọng trong việc giữ ổn định và bảo đảm an toàn hoạt động cho toàn hệ thống. Đây là công cụ quan trọng của NHNN trong việc tăng cường kỷ cương, kỷ luật, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, kịp thời xử lý các hành vi gây mất an toàn hệ thống, đe dọa an ninh tiền tệ quốc gia. Nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, bao gồm việc thành lập đoàn khảo sát trực tiếp theo nguyên tắc chọn mẫu ngẫu nhiên, phân tích báo cáo tài chính và xác định các điểm có vấn đề. Giám sát ngân hàng phải tuân theo quy định của pháp luật hiện hành; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng giám sát ngân hàng. Giám sát ngân hàng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục đối với toàn bộ hoạt động của đối tượng giám sát ngân hàng.
3.3.2.3 Quy chế hóa mọi hoạt động trong ngân hàng, đảm bảo được các nguyên tắc hạn chế rủi ro ở mọi khâu trong ngân hàng
NHNN cần thường xuyên xem xét lại quy trình theo định kỳ, đảm bảo mọi công việc được xử lý một cách đầy đủ, chính xác kịp thời và đúng thẩm quyền. Về quy chế về vấn đề tài sản thế chấp thì Ngân hàng Nhà nước cần đưa ra những quy định hỗ trợ cho các Tổ chức tín dụng và người vay dễ dàng hơn trong việc bán tài sản thế chấp để trả nợ. Cụ thể, để đem tài sản ra bán đấu giá phải trải qua nhiều giai đoạn, thời gian kéo dài so với quy định như các thủ tục liên quan đến xác minh tài sản, cưỡng chế tài sản, đo vẽ lại tài sản, thẩm định giá tài sản. Do đó, cần có quy định để đảm bảo và tăng cường quyền chủ động và sức mạnh cho Tổ chức tín dụng để thực hiện quyền của chủ nợ và quyền thu giữ tài sản bảo đảm để xử lý thu hồi nợ.
Nhanh chóng triển khai áp dụng Basel II vào các Tổ chức tín dụng một cách nhanh nhất. Hiện nay, công tác cảnh báo rủi ro tín dụng đều được các ngân hàng thực hiện một cách nghiêm túc, tuy nhiên vẫn chưa mang tính hệ thống và quy củ. Do đó, NHNN có thể
căn cứ vào các mô hình cảnh báo rủi ro trên thế giới và nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng của Basel II để hình thành một bộ chỉ tiêu bao gồm cả các chỉ tiêu định tính và định lượng nhằm hướng dẫn các NHTM xây dựng hệ thống cảnh báo rủi ro tín dụng chất lượng. NHNN cần sớm ban hành những quy định cụ thể hướng dẫn triển khai hoạt động quản trị rủi ro trên tất cả các mặt từ thiết lập chính sách, quy định, quy trình cho đến phương pháp đo lường, yêu cầu vốn tối thiểu đối với công tác rủi ro tín dụng và cơ chế trích lập dự phòng rủi ro một cách thống nhất nhằm thiết lập lộ trình áp dụng Base II.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Nội dung chương 3 của luận văn đã đề cập đến một số nội dung sau:
Nội dung đầu tiên chương 3 mà tác giả đưa ra là định hướng phát triển tín dụng và định hướng quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng TMCP An Bình. Đi cùng với định hướng là những mục tiêu của các năm tới với các chỉ tiêu cũng như kế hoạch rất chi tiết và định lượng rõ ràng. Điều này khẳng định thêm một lần nữa tầm quan trọng và vị thế của đề tài đối với hoạt động tín dụng ngân hàng.
Từ những phân tích và nhận định các mặt hạn chế còn tồn tại của hoạt động Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng TMCP An Bình thì Chương 3 đã đưa ra một số nội dung về các giải pháp cụ thể cho Ngân hàng TMCP An Bình nhằm nâng cao chất lượng Quản trị rủi ro tín dụng. Các giải pháp được đưa ra đều mang tính khả thi cao do việc điều tra, khảo sát, nhận định dựa trên cơ sở các số liệu trung thực, nguồn cung cấp tin cậy mà luận văn nêu ra.
Để thực thi tốt các giải pháp đó, Tác giả đã đưa ra một số kiến nghị đối với Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước về các công tác liên quan nhằm nâng cao chất lượng tối đa đối với Quản trị rủi ro tín dụng sao cho hạn chế tối thiểu mà rủi ro có thể xảy ra.
Để có được thành tựu trong các năm tiếp theo về quản trị rủi ro tín dụng thì ngoài việc đưa ra các chiến lược phát triển phù hợp với từng giai đoạn kinh tế thì Ngân hàng TMCP An Bình vẫn cần có sự cải thiện hơn nữa hàng năm trong lĩnh vực này.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt của thị trường tài chính trong và ngoài nước, nhu cầu sử dụng các dịch vụ của khách hàng ngày càng cao, bản thân mỗi ngân hàng phải thay đổi tư duy và hành động để phát triển. Phải thừa nhận rằng, hội nhập quốc tế giúp ngân hàng tiếp cận thị trường quốc tế dễ dàng hơn. Tuy nhiên việc hội nhập này cũng tạo nên sự cạnh tranh mạnh mẽ của thị trường tài chính trong việc mở rộng mạng lưới, dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm. Do vây, ngân hàng phải luôn thay đổi để hoàn thiện mô hình hoạt động từ Hội sở đến các đơn vị kinh doanh nhằm nâng cao lợi thế và vị thế của mình. Mà trong đó thì hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng được đặt lên là một trong những dự án hàng đầu ngân hàng cần thực hiện.
Bám sát mục tiêu, nội dung và phạm vi nghiên cứu, luận văn đã nêu ra các vấn đề chính sau đây:
- Trình bày các cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng. Nêu ra những bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng lớn ở Việt Nam.
- Đưa ra góc nhìn tổng quan về Ngân hàng TMCP An Bình, các thành tựu trong hoạt động kinh doanh và công tác quản trị rủi ro nói chung và công tác quản trị rủi ro tín dụng nói riêng.
- Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình. Đưa ra được các đánh giá chuyên sâu về những việc làm được, các mặt còn hạn chế cùng với nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp cho quản trị rủi ro ngân hàng TMCP An Bình. Cùng đó là một số kiến nghị đối với Nhà nước và kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước về các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Quản trị rủi ro tín dụng là một vấn đề rộng và phức tạp, đối với ngân hàng TMCP An Bình thì càng phức tạp hơn. Trong quá trình thực hiện, luận văn đã tham khảo các quy định pháp luật, nhiều đề tài và các công trình nghiên cứu liên quan cùng với sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn. Tuy nhiên, luận văn chắc chắn vẫn còn nhiều khiếm khuyết và hạn chế. Tác giả xin chân thành cảm ơn Học viện Hành chính Quốc gia, giảng viên hướng dẫn, cơ quan, đồng nghiệp, … đã hỗ trợ Tác giả hoàn thành luận văn này.