3.2.1.2 Hoàn thiện quy trình tín dụng
Có thể nhìn nhận quy trình tín dụng là sự tổng hợp các nguyên tắc và quy định về cho vay của ngân hàng. Quy trình tín dụng mang tính đồng bộ và liên hoàn theo một trình tự nhất định. Quy trình tín dụng cũng phản ánh được mô hình cơ cấu tổ chức, xét duyệt tín dụng của ngân hàng vì nó thể hiện rõ vai trò, chức năng nhiệm vụ của các cấu phần tham gia quy trình từ lúc khởi tạo khoản vay đến khi thu hồi, xử lý nợ.
Thông qua kiểm soát quy trình tín dụng, ngân hàng có thể xác định những giai đoạn, công việc cần điều chỉnh cũng như hướng đào tạo và phân công công việc trong tương lai nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong việc ra quyết định tín dụng. Ngoài ra, với việc kiểm soát các tiến trình thực hiện quy trình, ngân hàng còn kịp thời phát hiện những thủ tục không còn phù hợp trong chính sách tín dụng cũng như nội tại của quy trình. Từ đó sẽ có những thay đổi để tăng cường giám sát quá trình sử dụng vốn và hoạt động tín dụng
Trên thực tế, mục tiêu cơ bản của ABBANK là lợi nhuận, an toàn và sự lành mạnh của các khoản tín dụng. Do đó, một quy trình tín dụng được thiết kế hợp lý và áp dụng một cách linh hoạt sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ABBANK. ABBANK cần dựa vào quy mô của mình, năng lực của đội ngũ nhân sự, mức độ ứng dụng công nghệ tin học, sản phẩm cho vay và lĩnh vực cho vay để thiết kế quy trình tín dụng chuẩn. Quy trình tín dụng vẫn cần được giữ đầy đủ các bước của một quy trình tín dụng hiện đại là: Lập hồ sơ khách hàng; Thẩm định tín dụng; Quyết định tín dụng; Thủ tục tín dụng và giải ngân; Giám sát và thanh lý tín dụng; Quản lý nợ có vấn đề. Nhưng ABBANK cần chi tiết hóa các bước thực thi, phân nhiệm rõ ràng trách nhiệm của từng bộ phận, tránh việc cán bộ tín dụng hiểu lầm và chồng chéo khi thực thi nhiệm vụ dẫn đến có thể lợi dụng gây thiệt hại cho ngân hàng. Trong các bước thực thi thì ABBANK cần có thêm công tác giám sát kết quả của từng giai đoạn cụ thể và có kết quả giám sát thì mới tiếp tực thực thi được các bước tiếp theo của quy trình. Công tác giám sát này có thể được hỗ trợ rất nhiều từ công nghệ thông tin của ngân hàng thông qua các phần mềm hiện đại hóa nghiệp vụ tín dụng. Tối đa việc số hóa các bước trong quy trình tín dụng. Đối với các sản phẩm đục lỗ thì
ABBANK cần phải xem xét, cân nhắc cụ thể việc rút gọn các bước sao cho hợp lý và tránh rủi ro có thể phát sinh từ việc rút gọn các bước này.
3.2.1.3 Nâng cao tính tuân thủ, chuẩn mực quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II
ABBANK cân nhắc bổ sung vào quy trình sản phẩm mới nội dung các biện pháp giảm thiểu rủi ro và rủi ro còn lại sau khi áp dụng các biện pháp giảm thiểu. Bởi vì ABBANK đã có văn bản Mẫu quy trình khi trình sản phẩm mới lên ERC (QĐ 204/QĐ-TGĐ.11 của Tổng giám đốc (TGĐ) ngân hàng An Bình) trong đó có nội dung phân tích rủi ro của sản phẩm, nhưng chưa nêu rõ về các biện pháp giảm thiểu rủi ro sản phẩm, và rủi ro còn lại sau khi áp dụng các biện pháp giảm thiểu.
Nâng cấp hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo thông lệ tiên tiến:
Có thể bạn quan tâm!
- Một Số Chỉ Tiêu Phản Ánh Chất Lượng Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng
- Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình - 12
- Định Hướng Phát Triển Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần An Bình Đến Năm 2020
- Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình - 15
- Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình - 16
Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.
- Sử dụng phương pháp kết hợp phân tích dữ liệu thống kê và ý kiến chuyên gia để đưa ra được chỉ số PD.
- Hoặc thiết lập bộ phận kiểm định mô hình độc lập trong ABBANK hoặc thuê ngoài, đảm bảo người kiểm định mô hình không phải là người xây dựng mô hình.
Ngân hàng cân nhắc xây dựng hệ thống cảnh báo sớm. Bởi vì, hiện nay Phòng Giám sát tín dụng có thực hiện công tác giám sát tín dụng và cảnh báo sớm qua việc theo dõi toàn bộ danh mục tín dụng trên toàn hệ thống. Giám sát tín dụng thực hiện công tác giám sát qua theo dõi từ xa và đi thực tế tại từng đơn vị. Bên cạnh đó hoạt động của Khối QLRR cũng đã có công tác báo cáo và cảnh báo sớm qua các báo cáo ngưỡng rủi ro tín dụng [25], báo cáo ERC theo định kỳ. Tuy nhiên ABBANK chưa có công cụ để thực hiện công tác giám sát và cảnh báo sớm mang tính hệ thống.
Do hiện tại việc thu thập thông tin còn dựa nhiều vào CIC và thông tin thu thập được từ khách hàng. Đến nay, ABBANK cũng đã ký kết hợp tác với Công ty cổ phần thông tin tín dụng (PCB) về việc cung cấp và truy xuất thông tin khách hàng vay nhưng hiệu quả là chưa cao. Do đó, cần nâng cao hiệu quả truy xuất nguồn thông tin từ PCB vì những thông tin được cập nhật ở đây là khá đầy đủ và có độ tin cậy cao. Muốn được như vậy thì ABBANK cần phải đưa việc kiểm tra thông tin khách hàng trên hệ thống PCB vào trong quy trình.
Ngoài ra, ABBANK cần nâng cao công tác lượng hóa rủi ro tín dụng. Theo xu hướng hiện nay thì rủi ro tín dụng cần phải được lượng hóa ở mức độ chính xác cao nhất theo chuẩn quốc tế. Mô hình cho điểm tín dụng có ưu điểm so với phương pháp truyền thống ở chỗ nó cho phép xử lý nhanh chóng một khối lượng lớn các món vay một cách khách quan, chi phí thấp và góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng ngân hàng. ABBANK phải xác định được các tiêu chí về kinh tế và tài chính liên quan đến rủi ro tín dụng đối với từng nhóm khách hàng cụ thể. Đối với tín dụng tiêu dùng, các tiêu chí đó có thể là thu nhập, tài sản, tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp và nơi ở. Đối với tín dụng công ty, thì các chỉ tiêu tài chính (như hệ số đòn bẩy…) thường là các chỉ tiêu chủ yếu. Sau khi các tiêu chí đã được xác định, kỹ thuật thống kê sẽ được sử dụng để lượng hóa (cho điểm) xác suất rủi ro tín dụng hoặc để phân hạng rủi ro tín dụng.
3.2.1.4 Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng
Sau khoảng thời gian tái cấu trúc và hiện đại hóa thì ABBANK đã có hạ tầng cơ sở về công nghệ thông tin là khá chất lượng. Mặc dù vậy thì hiệu năng sử dụng chưa đạt ở mức cao nhất và hệ thống công nghệ thông tin chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong khối lượng công việc của công tác quản trị rủi ro tín dụng của toàn ngân hàng. Do đó, ABBANK cần phải tăng cường hơn nữa việc áp dụng công nghệ thông tin vào trong quy trình quản trị rủi ro tín dụng. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến sẽ giúp giảm thiểu rủi ro ở các công tác tính toán, báo cáo, giải phóng sức lao động cho các cán bộ. Ngoài ra, hệ thống công nghệ thông tin còn có thể tính toán, phân tích các chỉ số, định lượng các chi tiêu và thậm chí có thể dự báo về rủi ro tín dụng.
Để đáp ứng tốt hơn cho chiến lược quản trị rủi ro tín dụng ABBANK nên có các hệ thống và phần mềm sau:
- Giải pháp Hệ thống khởi tạo cho vay (Loan Origination System – LOS) là một giải pháp công nghệ chuyên biệt cho ngành ngân hàng, giúp ngân hàng và các tập đoàn tài chính có thể xử lý nhanh chóng và chính xác các tài liệu liên quan đến các hồ sơ xin vay với vai trò của một kho lưu trữ tập trung các thông tin phê duyệt và phân phối tài liệu pháp lý trong nội bộ. LOS hỗ trợ công nghệ kiểm soát và theo dõi toàn bộ quy
trình xử lý cho vay, đồng thời sử dụng công nghệ ảnh số để giảm thiểu sự chậm trễ, sai sót và thiếu hiệu quả khi xử lý tài liệu giấy tờ. Hệ thống LOS trong đó có cấu phần đánh giá xếp hạng tín dụng nội bộ (các thẻ điểm hồ sơ).
- Phần mềm quản lý danh mục: Cần hoàn thiện về các chỉ tiêu Phân bổ vốn; Hạn mức người vay - hạn mức cho một người vay duy nhất; Hạn mức nhóm nhỏ - hạn mức cho công ty trực thuộc một nhóm nhỏ; hạn mức nhóm - hạn mức cho công ty thuộc một nhóm; Chính sách thiết lập hạn mức toàn ngân hàng; Chính sách và quy trình rà soát hạn mức; Chính sách vượt quá hạn mức.
- Xây dựng hệ thống RWA (Risk Weighted Assets – tài sản có rủi ro) để thực hiện tính CAR (hệ số an toàn vốn tối thiểu) ở cấp độ khoản vay, theo yêu cầu của ngân hàng Nhà nước.
- Do định hướng ngân hàng là phát triển thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu thì cần phải xây dựng các công cụ công nghệ hỗ trợ phát triển bán lẻ như : Phần mềm chấm điểm hành vi cho khách hàng Bán lẻ; Phần mềm cảnh báo sớm cho khách hàng phi Bán lẻ Phần mềm chấm điểm thu nợ cho các phân khúc khách hàng Bán lẻ và Phi bán lẻ.
3.2.1.5 Nâng cao năng lực quản lý, giám sát khoản vay
Để góp phần nâng cao vai trò và chất lượng hoạt động tín dụng của ABBANK, cần phải có một cơ chế kiểm tra kiểm soát chặt chẽ từ khâu xem xét cho vay đến khi khách hàng vay đã hoàn trả hết nợ. Qua việc kiểm soát chặt chẽ có thể biết được việc cho vay có đúng mục đích không, có đạt hiệu quả như mong đợi không. Ngoài ra, qua kiểm tra kiểm soát cũng có thể phát hiện ra các vướng mắc về quy trình nghiệp vụ, từ đó có những nghiên cứu điều chỉnh sao cho phù hợp với thực tiễn đồng thời, qua kiểm tra có thể ngăn chặn kịp thời các hiện tượng làm sai, mưu lợi cá nhân… để nhằm ngày càng làm trong sạch chất lượng tín dụng. Việc kiểm tra kiểm soát tín dụng phải được tiến hành một cách thường xuyên, rộng khắp không chỉ là kiểm tra trong nội bộ từng chi nhánh, mà sẽ tổ chức các đoàn kiểm tra đi kiểm tra tất cả các chi nhánh hoặc tổ chức kiểm tra chéo giữa các chi nhánh với nhau. Có như vậy mới bảo đảm kết quả kiểm tra được khách quan và có hiệu quả.
ABBANK cần xây dựng Hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng khách hàng (EWS -Early Warning System). Hệ thống EWS sẽ giúp ngân hàng chủ động xử lý và hỗ trợ khách hàng, hạn chế khả năng phát sinh nợ xấu, tăng chất lượng tín dụng của hệ thống. Hệ thống sẽ tự động tiến hành sàng lọc và phân loại thông tin đầu vào, cán bộ tín dụng sẽ có được bức tranh tổng quan hơn về danh mục khách hàng, nhận diện sớm những khách hàng tiềm ẩn rủi ro. Việc phát triển hệ thống EWS không phải dễ dàng có thể tự phát triển mà phải đặt hàng hoặc mua phần mềm từ các nhà cung cấp chuyên nghiệp bên ngoài với chi phí khá lớn chưa kể đến thời gian và chi phí để chỉnh sửa cho phù hợp với hệ thống Core banking của ngân hàng, tích hợp và liên kết dữ liệu từ động giữa EWS và các hệ thống dữ liệu khác của ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần cân nhắc triển khai.
3.2.1.6 Nâng cao chất lượng công tác xử lý nợ xấu
Để nâng cao năng lực xử lý nợ xấu, ABBANK cần thực hiện những việc sau: Đánh giá lại chất lượng tín dụng và khả năng thu hồi các khoản nợ tiềm ẩn rủi ro bao gồm:
- Tiến hành rà soát đánh giá các chỉ tiêu nợ quá hạn, chỉ tiêu quản lý vốn, chỉ tiêu tỉ lệ lợi nhuận tín dụng ngắn hạn và rà soát, so sánh qua các giai đoạn để đánh giá biến động chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Thường xuyên rà soát những khoản vay lớn, những khoản vay có dấu hiệu rủi ro để theo dõi kiểm tra kịp thời.
- Lập bảng theo dõi nợ quá hạn thường kỳ, phát hiện các khoản vay quá hạn, từ đó có giải pháp xử lý xử lý thu hồi khoản vay.
- Thường xuyên rà soát lại những khoản nợ quá hạn, nợ xấu và đánh giá khả năng thu hồi của những khoản nợ này, nhằm đánh giá mức độ tổn thất có thể và lựa chọn, điều chỉnh phương án xử lý nợ theo nguyên tắc tận thu.
Cơ cấu nợ, miễn, giảm lãi cho các khách hàng có khả năng thu hồi:
- Cơ cấu nợ cho các khoản nợ có khả năng thu hồi. Cần căn cứ vào chính sách của ABBANK vào từng thời kỳ, từng giai đoạn, để xem xét cơ cấu nợ lại nợ đối với
những khách hàng thực sự khó khăn tạm thời và có khả năng duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Miễn, giảm lãi đối với các khách hàng có khả năng trả nợ nhưng gặp khó khăn do yếu tố khách quan và do phải chịu mức lãi phạt cao, khi khách hàng có nhu cầu được miễn giảm lãi và qua công tác thẩm định khách hàng đáp ứng ược các điều kiện miễn giảm lãi theo quy định thì ABBANK thực hiện xem xét miễn giảm lãi cho khách hàng.
Kế hoạch phân bổ dự phòng hợp lý:
- Căn cứ vào tình hình thực tế diễn biến nợ xấu trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cụ thể, ABBANK cần thực hiện phân bổ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý nợ xấu phù hợp và đúng theo quy định.
Đánh giá lại tài sản đảm bảo (bổ sung, hoàn thiện hồ sơ pháp lý tài sản ảm bảo):
- ABBANK cần chú trọng việc đánh giá lại tài sản bảo đảm về giá trị tài sản, chất lượng tài sản và rà soát hoàn thiện hồ sơ pháp lý của tài sản bảo đảm. Các đơn vị kinh doanh và các cán bộ kinh doanh cũng như các Khối/Phòng/Ban Hội sở làm công tác quản lý tín dụng và cán bộ quản lý tín dụng tại các đơn vị kinh doanh đều được giao nhiệm vụ phải theo dõi và thực hiện việc đánh giá lại này, nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng tài sản bảo đảm.
Thu hồi nợ, xử lý tài sản đảm bảo, khởi kiện:
Đôn đốc, nhắc nợ bằng văn bản và qua điện thoại, gửi thư mời, lập biên bản làm việc, cam kết trả nợ đối với những khách hàng có khoản vay bị chuyển nợ quá hạn. Đàm phán, thương lượng với khách hàng về vấn đề tự xử lý tài sản bảo đảm để sớm thu hồi nợ xấu, giảm tỷ lệ nợ xấu và chi phí phát sinh.
Gửi thông báo sẽ tiến hành khởi kiện đối với khách hàng trong trường hợp khách hàng nhiều lần vi phạm nghĩa vụ theo như cam kết, biên bản làm việc; xác minh các nguồn thu nhập để trả nợ của khách hàng, xác minh các mối quan hệ, làm ăn của khách hàng… tạo áp lực để khách hàng trả nợ.
Tiến hành khởi kiện ra Tòa án đối với những khoản nợ xấu kéo dài, khách hàng chây ì không chịu trả nợ, những khoản nợ có những tình huống phát sinh gây ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ như: vợ chồng ly hôn, công ty gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh, khách hàng bỏ trốn...
Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện theo quy định của pháp luật, nộp đơn khởi kiện tại Tòa án, nhận thông báo đóng tạm ứng án phí và đi nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa án thụ lý vụ án. Tham gia vào quá trình tố tụng tại Tòa án để ra được Bản án, Quyết định làm cơ sở để thu hồi nợ.
Trong quá trình thi hành án thì trên cơ sở Bản án, Quyết định của Tòa án, ABBANK tiến hành nộp đơn yêu cầu thi hành án đối với những Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Thúc đẩy quá trình thi hành bản án của Tòa án tại Cơ quan Thi hành án, xử lý phát mãi tài sản để sớm giải quyết các khoản nợ xấu. Quá trình Thi hành án bao gồm: ngăn chặn chuyển dịch tài sản để thi hành án, kê biên, định giá, bán đấu giá tài sản để thu hồi nợ.
Tại ABBANK thì số lượng khách hàng cùng số khoản nợ vay rất lớn, trong khi điều kiện xử lý nợ còn hạn chế về nhân lực, năng lực thì khó có thể xử lý nhanh nợ xấu được. Trên thực tế, quá trình xử lý một khoản nợ xấu của ngân hàng còn phát sinh vô số tình huống khó khăn, phức tạp, vấp nhiều khó khăn mặt pháp lý. ABBANK cần phân chia các khoản nợ xấu ra thành nhiều loại để tiến hành xử lý có trình tự và đồng bộ với các khoản vay có chung tính chất
3.3 Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình.
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước
3.3.1.1 Duy trì ổn định môi trường kinh tế, chính trị, xã hội.
Định hướng của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay là vẫn phải tiếp tục giữ cho được ổn định chính trị, ổn định kinh tế, tạo môi trường hòa bình để tập trung xây dựng, phát triển đất nước [1]. Có thể thấy rằng đây là một yếu tố rất quan trọng để phát triển đất nước và cũng là yếu tố cực kỳ quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước. Cần thiết phải xây dựng các biện pháp bảo đảm môi trường kinh tế ổn định để các doanh nghiệp có môi trường phát triển kinh doanh.
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh hay không lành mạnh hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố pháp luật và quản lý nhà nước về kinh tế. Việc ban hành hệ thống luật pháp có chất lượng là điều kiện đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp buộc các doanh nghiệp phải kinh doanh chân chính, có trách nhiệm. Tuy nhiên nếu hệ thống pháp luật không hoàn thiện cũng sẽ có ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường kinh doanh gây khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Được hoạt động trong môi trường kinh tế ổn định sẽ giúp các doanh nghiệp yên tâm hoạt động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ngân hàng, tạo khả năng trả nợ đầy đủ cho ngân hàng. Ngược lại, môi trường kinh tế không ổn định sẽ cản trở hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, khiến cho doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc trả nợ vay ngân hàng. Nhà nước cần có những biện pháp nhằm bảo đảm một môi trường kinh tế ổn định cho hoạt động của các doanh nghiệp, trong đó bao gồm cả hoạt động của các doanh nghiệp và hoạt động của ngân hàng.
Đồng thời với việc ổn định về kinh tế, Nhà nước cần tiếp tục duy trì ổn định về chính trị. Bởi lẽ một môi trường chính trị ổn định sẽ không gây những biến động bất lợi cho nền kinh tế. Trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế Việt Nam được đánh giá là khá ổn định. Tuy nhiên, Nhà nước cần tiếp tục duy trì tốt vấn đề này nhằm giữ vững niềm tin của công chúng và các nhà đầu tư, tạo một môi trường thuận lợi trong kinh doanh của các chủ thể kinh tế, đặc biệt là các NHTM, từ đó giúp cho nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng tránh những biến động bất ngờ về kinh doanh tránh được những rủi ro trong kinh doanh của NHTM.
3.3.1.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngân hàng
Trong thời gian qua, Nhà nước cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm tạo môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngân hàng [2]. Mặc dù vậy thì vẫn còn một số hạn chế mà Nhà nước cần hoàn thiện, đặc biệt là các văn bản liên quan đến việc xử lý tài sản bảo đảm.
Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn đồng bộ về sửa đổi, bổ sung luật đất đai theo hướng tự do trao đổi, chuyển nhượng trên thị trường, siết chặt