Quản trị rủi ro hoạt động tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam theo chuẩn basel ii - 2

QTRRHĐ đã trở thành một vấn đề thiết yếu trong hầu hết các tổ chức kinh doanh bao gồm cả các tổ chức tài chính, ngân hàng (Waring, 2001). Theo Ortega (2017), công tác QTRRHĐ ngày càng thách thức đối với các tổ chức tài chính nói chung và các ngân hàng nói riêng. Vai trò của QTRRHĐ thể hiện qua 4 nội dung: (i) Kiểm soát rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng; (ii) Tăng cường khả năng đạt được các mục tiêu hoạch định của ngân hàng; (iii) QTRRHĐ tốt sẽ đem lại lợi ích cho cả nền kinh tế; (iv) Tạo sự tin tưởng của khách hàng, đối tác.

1.2. Quản trị rủi ro hoạt động của NHTM theo chuẩn Basel II


1.2.1. Chính sách quản trị rủi ro hoạt động của NHTM theo Basel II

1.2.1.1. Chính sách QTRRHĐ dựa vào vốn tự có.


Theo Basel II, Ủy ban Basel đã không sử dụng nguyên lý “một kích thước phù hợp với tất cả” (“one size fits all”) của Hiệp ước về vốn năm 1988 (Basel I) trong việc tính toán yêu cầu vốn pháp định tối thiểu. Thay vào đó, Ủy ban Basel đã giới thiệu khái niệm “3 trụ cột” liên kết mối quan hệ về các loại rủi ro và số vốn cần thiết ngân hàng phải duy trì. Các ngân hàng có thể lựa chọn phương pháp tiếp cận Chỉ số cơ bản (BIA), Chuẩn hóa (SA) và Đo lường nâng cao (AMA) để tính vốn cho RRHĐ. Cùng với quá trình phát triển dần độ phức tạp của các hệ thống và quy tắc đo lường RRHĐ, các ngân hàng được khuyến khích chuyển lên áp dụng các phương pháp đo lường phức tạp hơn trong 3 phương pháp nêu trên.

1.2.1.2. Chính sách QTRRHĐ dựa trên quy trình quản lý giám sát.


Chính sách QTRRHĐ dựa trên quy trình quản lý giám sát nằm trong trụ cột II chung với các rủi ro khác. Trụ cột này đã đề cập tới quá trình rà soát giám sát khung quản lý rủi ro của tổ chức và đảm bảo an toàn vốn.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 30 trang tài liệu này.

1.2.1.3. Chính sách QTRRHĐ liên quan tới việc công bố thông tin


Quản trị rủi ro hoạt động tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam theo chuẩn basel ii - 2

Trụ cột III nhằm mục đích tăng cường kỷ luật thị trường thông qua công khai thông tin của các ngân hàng. Trụ cột III đặt ra yêu cầu và khuyến nghị công khai thông tin trong một số lĩnh vực, bao gồm cả cách ngân hàng tính toán an toàn vốn và phương pháp đánh giá rủi ro của ngân hàng. Tăng cường so sánh và minh bạch giữa các ngân hàng là kết quả mong muốn của Trụ cột III. Đồng thời, Ủy ban Basel đã tìm cách để đảm

bảo rằng Basel II tương ứng với các chuẩn mực kế toán và không xung đột với các tiêu chuẩn về công khai thông tin kế toán mà các ngân hàng phải tuân thủ.

1.2.2. Tổ chức quản trị rủi ro hoạt động của NHTM theo chuẩn Basel II


Để QTRRHĐ theo chuẩn Basel II, NHTM phải có phải có một hệ thống QTRRHĐ với chức năng nhiệm vụ rõ ràng được giao cho bộ phận QTRRHĐ. Bộ phận QTRRHĐ chịu trách nhiệm trong việc xây dựng chiến lược cho việc xác định, đánh giá, giám sát và kiểm soát/hạn chế RRHĐ; chịu trách nhiệm xây dựng quy định chính sách và quy trình thủ tục cho toàn ngân hàng liên quan đến việc kiểm soát và QTRRHĐ; chịu trách nhiệm thiết kế và áp dụng hệ thống báo cáo rủi ro liên quan đến RRHĐ. Cơ cấu tổ chức QTRRHĐ của NHTM có tối thiểu 4 bộ phận: Ủy ban Quản lý rủi ro, Bộ phận Quản lý RRHĐ, Bộ phận kiểm soát tuân thủ độc lập, Bộ phận Kiểm toán nội bộ.

1.2.3. Quy trình QTRRHĐ của NHTM theo chuẩn Basel II


Theo Basel II (2004), QTRRHĐ theo Basel II gồm 3 bước: (i) Nhận diện và đánh giá; (ii) Kiểm soát và báo cáo; (iii) Giảm thiểu rủi ro, duy trì hoạt động kinh doanh liên tục. Để thực hiện được 3 bước của quy trình QTRRHĐ như trên, mỗi ngân hàng cần xây dựng hệ thống các công cụ QTRRHĐ cũng như phương pháp QTRRHĐ hiệu quả để đảm bảo RRHĐ quản lý theo đúng mục tiêu của ngân hàng đó tại từng thời kỳ.

1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến QTRRHĐ của NHTM theo tiêu chuẩn Basel II


1.2.4.1. Nhân tố khách quan: (i) Môi trường kinh doanh; (ii) Môi trường chính trị

- xã hội; (iii) Môi trường pháp lý

1.2.5.2. Nhân tố chủ quan: Quy mô và cơ cấu tổ chức; nguồn nhân lực; giám sát và quy định, quy trình nội bộ; hệ thống công nghệ thông tin

1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro hoạt động tại một số NHTM

1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro hoạt động

Từ kinh nghiệm mười NHTM được lựa chọn triển khai thí điểm Basel II và một số ngân hàng nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hoặc ở khu vực Châu Á, tác giả nêu kinh nghiệm QTRRHĐ theo 5 nội dung: (i) Quan điểm lãnh đạo về QTRRHĐ của lãnh đạo cấp cao; (ii) Cơ cấu tổ chức QTRRHĐ; (iii) Công cụ QTRRHĐ; (iv) Hệ thống CNTT; (v) Công tác đào tạo QTRRHĐ và (vi) Truyền thông QTRRHĐ.

1.3.2. Bài học đối với Agribank


Tác giả đã rút ra những bài học đối với Agribank liên quan đến các khía cạnh sau: (i) Xây dựng ý thức về QTRRHĐ trong toàn hệ thống, từ lãnh đạo cấp cao đến toàn bộ nhân viên, lựa chọn các lĩnh vực ưu tiên để thiết lập các chốt kiểm soát về RRHĐ; (ii) Xây dựng cơ cấu tổ chức QTRRHĐ rõ ràng; (iii) Chú trọng tới quá trình xây dựng quy trình thực thi thông qua các công cụ QTRRHĐ; (iv) Xây dựng hệ thống CNTT hiện đại;

(v) Tăng cường công tác đào tạo về QTRRHĐ.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI AGRIBANK THEO CHUẨN BASEL II

2.1. KHÁI QUÁT VỀ AGRIBANK VÀ RRHĐTẠI AGRIBANK


2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Agribank


Trải qua gần 33 năm thành lập, Agribank luôn là NHTM Việt Nam có vai trò quan trọng nhất trong phát triển nông nghiệp, nông thôn và tiếp tục là NHTM lớn nhất về tổng tài sản, tổng nguồn vốn, mạng lưới, số lượng lao động, khách hàng tại Việt Nam.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Agribank

Cơ cấu tổ chức của Agribank gồm có Hội đồng thành viên, Ban Kiểm soát, Ban Điều hành, các Phòng, Ban chuyên môn nghiệp vụ, 171 Chi nhánh loại I; 768 Chi nhánh loại II; 1.286 Phòng giao dịch; 01 Chi nhánh tại Campuchia; 03 Văn phòng đại diện và 03 Đơn vị sự nghiệp. Theo mô hình tổ chức này thì Agribank hiện chưa có đơn vị đầu mối để theo dõi quản trị rủi ro trọng yếu. Tuyến bảo vệ thứ nhất và thứ hai có một số chức năng, nhiệm vụ còn chồng chéo, không đảm bảo tính khách quan, độc lập giữa hai tuyến bảo vệ.

2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank


Đến 31/12/2020, tổng nguồn vốn đạt 1.461.009 tỷ đồng, tổng dư nợ và đầu tư đạt

1.429.146 tỷ đồng, cơ cấu tín dụng chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn (65- 70% tổng dư nợ) chịu ảnh hưởng nhiều của thiên tai, dịch bệnh, chất lượng tín dụng được bảo đảm, tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát dưới 3% và giảm dần; lợi nhuận trước thuế của Agribank đạt 12.869 tỷ đồng, là một trong bốn ngân hàng có lợi nhuận cao nhất hệ thống.

2.1.4. Rủi ro hoạt động tại Agribank

Tại Agribank, các sự kiện liên quan đến RRHĐ đang được quản lý ở nhiều đơn vị khác nhau tại Trụ sở chính và Chi nhánh, chưa có phần mềm báo cáo và tự động cập nhật, thống kê các sự kiện rủi ro. Kết quả khảo sát cho thấy RRHĐ xảy ra chủ yếu tập trung vào 4 nguyên nhân chính với mức độ đánh giá ảnh hưởng từ cao đến thấp như sau: Yếu tố bên ngoài (78,8%), Con người (74,87%), Hệ thống CNTT (73,95%), Quy trình nội bộ (72,01%).

2.1.4.1. Yếu tố bên ngoài: RRHĐ liên quan đến yếu tố bên ngoài chủ yếu xảy ra ở lĩnh vực tín dụng, nghiệp vụ thẻ và máy ATM, ngân quỹ, tập trung như: Khách hàng cố tình sử dụng hồ sơ giả để giao dịch với ngân hàng; khách hàng cố tình sử dụng vốn vay sai mục đích, không tuân thủ các khoản đã cam kết với ngân hàng; khách hàng lấy thông tin khách hàng của ngân hàng bằng các thiết bị điện tử để rút tiền từ tài khoản, từ thẻ ATM; Kẻ gian đột nhập ngân hàng để trộm/cướp tài sản của ngân hàng và khách hàng.

2.1.4.2. Con người: RRHĐ liên quan đến con người tại Agribank không nhiều, các vụ việc xảy ra do sự cố RRHĐ liên quan đến gian lận nội bộ xuất phát từ vấn đề đạo đức của cán bộ. Tổng số tiền gây ra thiệt hại không lớn nhưng tỷ lệ số tiền thu hồi không cao và hầu hết phải trích lập dự phòng và xử lý rủi ro. Qua kết quả khảo sát, RRHĐ do nguyên nhân gian lận của người lao động chiếm tỷ trọng lớn nhất (27%), do nguyên nhân chia rẽ lực lượng lao động chiếm tỷ trọng thấp nhất (7%). RRHĐ do nguyên nhân khách hàng vi phạm bản quyền, gian lận chiếm tỷ trọng cao nhất (79,3%). do tình hình chính trị chiếm tỷ trọng thấp nhất (0%)

2.1.4.3. Hệ thống CNTT: Trong giai đoạn gần đây, một số đối tượng thông qua các website, mạng xã hội đã giả mạo lợi dụng uy tín, thương hiệu của Agribank để thu thập, đánh cắp thông tin khách hàng xảy ra thường xuyên hơn. Đối tượng lừa đảo có thể sử dụng các chiêu thức yêu cầu khách hàng cài đặt ứng dụng để đánh cắp thông tin đăng nhập, mật khẩu, OTP sau đó chiếm đoạt tiền trong tài khoản. Sự việc này không chỉ gây thiệt hại cho khách hàng mà còn ảnh hưởng đến uy tín của Agribank. Theo kết quả khảo sát, sự kiện “Hệ thống công nghệ lỗi thời, lạc hậu” và “Dung lượng của hệ thống công nghệ không đáp ứng đủ, phầm mềm không tương thích” rất ít xảy ra; ngược lại, sự kiện “Vi phạm an ninh hệ thống từ bên ngoài hoặc bên trong, virus làm hệ thống dừng, lỗi” xảy ra ở mức thường xuyên hơn.

2.1.4.4. Quy trình nội bộ: Agribank đã ban hành hệ thống văn bản quản trị nội bộ và định kỳ rà soát, bổ sung phù hợp với quy định phát luật, thực tế kinh doanh, tuy nhiên công tác ban hành chính sách, quy chế, quy trình vẫn còn một số bất cập, chồng chéo, không phù hợp với thực tế;

2.2. THỰC TRẠNG QRRRHĐ TẠI AGRIBANK THEO CHUẨN BASEL II.

2.2.1. Thực trạng về chính sách QTRRHĐ của Agribank theo chuẩn Basel II.

2.2.1.1. Cơ sở pháp lý

Cơ sở pháp lý để xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tại Agribank bao gồm khuôn khổ của Chính phủ và NHNN, trong đó tập trung vào: (i) Nhóm văn bản liên quan trực tiếp đến quy định bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng; và (ii) Nhóm văn bản quy định về mô hình tổ chức, bộ máy quản trị rủi ro ở NHTM.

2.2.1.2. Các chính sách QTRRHĐ của Agribank

Agribank đang trong giai đoạn xây dựng, ban hành các văn bản chính sách liên quan đến QTRRHĐ. Agribank hiện chưa có văn bản quy định đầy đủ về chiến lược, chính sách, khẩu vị RRHĐ và được phổ biến tới tất cả Ban Lãnh đạo và nhân viên trong hệ thống; đồng thời, Agribank cũng chưa xác định được quy trình quản lý RRHĐ như xác định rủi ro, đánh giá rủi ro, giám sát và báo cáo rủi ro.

2.2.2. Thực trạng về tổ chức quản trị rủi ro hoạt động của Agribank

2.2.2.1. Tổ chức QTRR tại Agribank bao gồm 3 tuyến bảo vệ và có quy chế tổ chức, hoạt động của từng bộ phận trong các tuyến bảo vệ.

2.2.2.2. Tổ chức QTRRHĐ tại Agribank áp dụng cấu trúc QTRRHĐ theo “ba tầng bảo vệ” và cấp quản trị giám sát để tăng cường hiệu quả công tác QTRRHĐ nhưng chức năng, nhiệm vụ của các tuyến 1 và tuyến 2 còn chưa độc lập trong QTRRHĐ.

2.2.3. Thực trạng về quy trình quản trị rủi ro hoạt động của Agribank

2.2.3.1. Nhận diện rủi ro

Agribank đã nhận diện RRHĐ thông qua các cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giám sát từ xa và phát hiện rủi ro theo nghiệp vụ kinh doanh. Từ năm 2019, Agribank thực hiện báo cáo sự kiện rủi ro theo quy định của NHNN và hướng đến chuẩn Basel II. Tuy nhiên, Agribank chưa có hệ thống báo cáo tự động, thu thập sự kiện tổn thất.

2.2.3.2. Đánh giá, đo lường rủi ro hoạt động


Sau khi nhận diện rủi ro, các đơn vị chức năng thực hiện, đánh giá, đo lường mức độ ảnh hưởng của các loại rủi ro, nhận diện rủi ro có thể chấp nhận được và rủi ro không thể chấp nhận được. Hiện nay, Agribank chỉ sử dụng phương pháp định tính, thống kê xác định mức độ thiệt hai, phân tích đánh giá, nhận xét chủ quan của mỗi đơn vị về mức độ, tính nghiêm trọng của các rủi ro liên quan mô hình tổ chức cán bộ, an toàn nơi làm việc, quá trình tác nghiệp, chính sách và các quy trình nội bộ thông qua các báo cáo kiểm toán, kiểm tra tại Chi nhánh. Agribank chưa áp dụng phương pháp định lượng để xác

định xác suất và tần suất mà rủi ro đó xuất hiện hoặc chưa phân loại, đánh giá rủi ro theo tần xuất và mức độ thiệt hai.

2.2.3.3. Báo cáo và giám sát rủi ro hoạt động

Công tác báo cáo rủi ro tại Agribank được thực hiện đồng bộ theo cả chiều ngang và chiều dọc với tần suất và độ chi tiết khác nhau. Các chi nhánh báo cáo về các vụ việc, tổn thất (nếu có) định kỳ hàng tháng, 6 tháng và hàng năm lên Tổng giám đốc, Ban Kiểm soát, HĐTV. Hàng năm, các Đơn vị/Bộ phận phải thực hiện rà soát đánh giá hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm tra kiểm tra nội bộ và báo cáo kịp thời về Ban kiểm tra kiểm soát nội bộ theo đúng quy định hiện hành của NHNN. Trên cơ sở đó, Ban lãnh đạo chỉ đạo đơn vị liên quan nghiên cứu bổ sung, chỉnh sửa những sơ hở, bất cập nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ ngân hàng.

Công tác QTRRHĐ tại Agribank không được quản lý tập trung, phân tán tại các đơn vị khác nhau. Trung tâm quản lý rủi ro của Agribank chủ yếu theo dõi, phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và một phần công việc của rủi ro tín dụng, không thực hiện QTRRHĐ. Ban Kiểm tra, giám sát nội bộ thực hiện xây dựng kế hoạch kiểm tra dựa trên các đề xuất của các đơn vị khác, tham gia kiểm tra, tổng hợp kết quả và có bộ phận tham mưu, đề xuất về QTRRHĐ. Kết quả khảo sát mô tại Agribank cho thấy cả chính sách và quy trình hướng dẫn RRHĐ tại Agribank theo các tiêu chí kịp thời, đầy đủ, rõ ràng và hiệu quả đều được đánh giá chủ yếu ở mức từ trung lập trở xuống

2.2.4. Thực trạng về các công cụ QTRRHĐ của Agribank

Agribank chưa ban hành quy định và xây dựng các tiêu chí để theo dõi, hợp nhất dữ liệu tổn thất và rủi ro trên góc độ từng đơn vị; chưa sử dụng công cụ hỗ trợ để các đơn vị thực hiện xác định, đánh giá rủi ro đối với từng mảng hoạt động tại từng đơn vị nên công tác QTRRHĐ của Agribank chưa tiến hành khoa học, chuyên nghiệp, thường xuyên và liên tục. Hiện tại, Agribank đang thu thập sự kiện tổn thất do RRHĐ thông qua các cách thức sau: Các cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, báo cáo sự kiện tổn thất, theo dõi, thu thập thông tin, số liệu từ xa, cảnh báo sớm thông qua phân tích các chỉ tiêu số liệu trong hệ thống IPCAS; thu thập, phân tích dữ liệu của Ban Kiểm tra, giám sát nội bộ.

2.2.5. Thực trạng về năng lực và đào tạo của cán bộ làm nghiệp vụ kiểm tra kiểm soát, quản trị rủi ro và tuân thủ.

Trình độ cán bộ làm nghiệp vụ kiểm tra kiểm soát và tuân thủ đã được quan tâm. Để được làm việc trong nghiệp vụ này, cán bộ phải đáp ứng được các yêu cầu về trình độ và số năm kinh nghiệm nhất định. Tuy nhiên, Agribank chưa tuyển dụng nguồn nhân lực được đào tạo bài bản về QTRRHĐ, việc tổ chức đào tạo về QTRRHĐ chưa thường xuyên. Agribank đã ban hành quy định nội bộ về luân chuyển, chuyển đổi vị trí công việc nhưng do mạng lưới Agribank khá rộng nên việc chuyển đổi vị trí công tác gặp nhiều khó khăn. Chính sách nghỉ phép bắt buộc là giải pháp hạn chế RRHĐ, được áp dụng tại nhiều doanh nghiệp nhưng chưa triển khai tại Agribank.

2.2.6. Thực trạng về nguồn cơ sở dữ liệu và hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ hoạt động kiểm toán, giám sát trong quản trị rủi ro hoạt động.

Thông tin về sự kiện RRHĐ được lưu trữ tại các đơn vị phụ trách riêng lẻ, chưa được lưu trữ tập trung trên hệ thống CNTT của Agribank và các đơn vị cũng không báo cáo kịp thời, đầy đủ, phân tán ở nhiều đơn vị khác nhau nên tính chính xác, đầy đủ của dữ liệu RRHĐ còn hạn chế. Agribank phải tổng hợp báo cáo, số liệu RRHĐ thủ công. Kết quả khảo sát cho thấy có đến 61,2% người được khảo sát đánh giá mức độ hỗ trợ của hệ thống tự động tổng hợp báo cáo, số liệu trong công tác QTRRHĐ tại Agribank đạt từ mức trung lập trở xuống. “Thông tin từ công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo” là những loại thông tin khó tiếp cận với 81,5% đến 92% người được khảo sát đánh giá từ mức trung lập trở xuống.

2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI AGRIBANK THEO BASEL II

2.3.1. Kết quả đạt được


Cấu trúc QTRRHĐ đã được hình thành với sự tham gia của tất cả các cấp từ lãnh đạo đến từng người lao động; Văn hóa Agribank ban hành và áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống; việc truyền thông và chỉ đạo về văn hóa Agribank được quán triệt và thực hiện trong toàn hệ thống; hệ thống CNTT của Agribank khá an toàn, không bị xâm nhập, hack hệ thống, thay đổi giao diện; Agribank đã có sản phẩm bảo hiểm bảo an tín dụng và quy định về các tài sản cố định của Agribank phải mua bảo hiểm để giảm thiểu rủi ro; Agribank ban hành hệ thống các cơ chế, quy chế nội bộ và có bộ phận rà soát, theo dõi

đánh giá việc ban hành quy định nội bộ nhằm đảm bảo đầy đủ, kịp thời phân cấp rõ trách nhiệm của từng bộ phận trong quá trình tác nghiệp; Agribank đã quan tâm tuyển dụng, đào tạo, bố trí nhân sự kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội bộ nên các sai sót trong hoạt động kinh doanh từng bước được hạn chế.

2.3.2. Hạn chế


2.3.2.1. Chính sách QTRRHĐ và thu thập về sự kiện tổn thất trong hệ thống Agribank chưa được ban hành đầy đủ, kịp thời.

2.3.2.2. Mô hình tổ chức quản trị rủi ro hoạt động chưa hoàn thiện, không tập trung, QTRRHĐ còn phân tán ở nhiều đầu mối kiểm soát và báo cáo; chưa thành lập Ban/Phòng theo dõi rủi ro trọng yếu; chức năng, nhiệm vụ của tuyến bảo vệ thứ nhất và thứ hai còn bị chồng chéo;

2.3.2.3. Quy trình quản trị rủi ro hoạt động: Agribank chưa ban hành đầy đủ quy định, quy trình về QTRRHĐ, trong đó quy định cụ thể về nhận diện, đánh giá, đo lường, báo cáo giám sát RRHĐ. Báo cáo về các sự kiện tổn thất vẫn mang tính chất sự vụ, phụ thuộc vào kết quả của các bộ phận có chức năng kiểm tra, kiểm toán; Agribank chưa xây dựng hệ thống thu thập sự kiện/tổn thất RRHĐ và chưa thiết lập mức chấp nhận RRHĐ cho các hoạt động kinh doanh, quản trị tiềm tàng rủi ro cao.

2.3.2.4. Về nhân sự và công tác đào tạo: Nhân sự thực hiện QTRRHĐ chủ yếu là các cán bộ thuộc bộ phận kiểm tra nội bộ hoặc tuân thủ, pháp chế, chưa được đào tạo kiến thức và kỹ năng chuyên sâu về QTRRHĐ, đánh giá RRHĐ theo chuẩn Basel II.

2.3.2.5. Về cơ sở dữ liệu và hệ thống CNTT: Vị trí của trung tâm dữ liệu dự phòng của Agribank chưa đảm bảo khoảng cách với Trung tâm xử lý chính.

2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế


2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan: Hệ thống vận hành và hành lang pháp lý, xử phạt của pháp luật Việt Nam chưa đủ mạnh để răn đe đối với các hành vi liên quan đến RRHĐ; thiếu hướng dẫn cụ thể của NHNN; nội dung của Basel II khá phức tạp; quá trình cổ phần hóa Agribank diễn ra chậm nên việc tăng vốn tự có gặp nhiều khó khăn.

2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan: Quy mô và hoạt động của các chi nhánh Agribank

không đồng đều; nguồn nhân lực quản trị RRHĐ khá mỏng, hạn chế về kiến thức cũng như kỹ năng trong quản trị RRHĐ nên khó đáp ứng được khối lượng công việc

QTRRHĐ theo chuẩn Basel II; khối lượng công việc của các người lao động Agribank khá lớn, công việc chồng chéo, báo cáo thủ công còn nhiều; vấn đề chỉ tiêu, áp lực công việc của cán bộ tác nghiệp khá lớn.

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI AGRIBANK THEO BASEL II

3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI AGRIBANK

3.1.1. Chiến lược phát triển chung của Agribank giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030

3.1.1.1. Chiến lược phát triển của Agribank giai đoạn 2021-2025: (i) Phát triển Agribank phù hợp với định hướng chiến lược của ngành ngân hàng; trở thành ngân hàng đạt chuẩn mực quốc tế, trong đó có công tác quản trị rủi ro hoạt động; (ii) Ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại và đổi mới sáng tạo đi đôi với phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao; (iii) Giữ vững vị thế là NHTM đóng vai trò chủ lực tại Việt Nam, hoạt động kinh doanh minh bạch, cạnh tranh, an toàn, hiệu quả bền vững; (iv) Năng động, sáng tạo để thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; (v) Hoàn thiện mô hình tổ chức, quản trị điều hành; (vi) Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ số lượng và đảm bảo về chất lượng, có ý thức tuân thủ pháp luật, đạo đức và có tinh thần trách nhiệm nghề nghiệp.

3.1.1.2. Định hướng đến năm 2030: Tiếp tục giữ vị thế NHTM chủ lực tại Việt Nam, đạt các chuẩn mực quốc tế; có sức cạnh tranh, hoạt động hiệu quả cao; phát triển an toàn, ổn định và bền vững; củng cố và nâng cao giá trị thương hiệu, uy tín của Agribank trên thị trường trong nước và quốc tế; nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh, năng lực tài chính và hiệu quả hoạt động; tăng sự minh bạch và tuân thủ các chuẩn mực, thông lệ quốc tế trong quản trị và hoạt động của Agribank, phù hợp với quy định của NHNN.

3.1.2. Định hướng quản trị rủi ro hoạt động hướng đến đạt chuẩn Basel II


Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro đảm bảo tuân thủ quy định của NHNN và hướng tới chuẩn mực Basel II; triển khai toàn diện và ứng dụng các phương pháp, công cụ, mô hình đo lường rủi ro trọng yếu phục vụ hoạt động kinh doanh; ban hành, phổ biến và cập nhật liên tục các chính sách, quy định, quy trình về QTRRHĐ; củng cố hệ thống cảnh báo RRHĐ, đảm bảo kịp thời cung cấp các thông tin trên hệ thống phần mềm QTRRHĐ; nâng cao trình độ và ý thức của cán bộ để có thể nhanh chóng nhận diện và xử lý RRHĐ; tăng cường vai trò hỗ trợ của CNTT.

3.1.3. Cơ hội và thách thức khi Agribank triển khai QTRR theo Basel II

3.1.3.1. Cơ hội: Hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực và thế giới; kinh tế Việt Nam tăng trưởng ổn định là cơ hội để Agribank triển khai Basel II; vai trò không thể thay thế trong phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân

3.1.3.2. Thách thức: Hội nhập vừa mang lại cơ hội, vừa đặt ra những thách thức cho Agribank triển khai Basel II; năng suất và trình độ lao động tại Agribank thấp là thách thức không nhỏ khi triển khai Basel II; chi phí hoạt động cao, tỷ trọng thu từ hoạt động phi tín dụng thấp, năng lực tài chính còn hạn chế; công nghệ hỗ trợ quản trị rủi ro và cơ sở dữ liệu khách hàng còn bất cập; hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; trở ngại từ mô hình hoạt động hiện tại của Agribank.

3.2. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI AGRIBANK THEO CHUẨN BASEL II

3.2.1. Xây dựng lộ trình và tiến tới áp dụng đầy đủ các chính sách về quản trị rủi ro hoạt động theo chuẩn quốc tế và thực tiễn hoạt động tại Agribank

3.2.1.1. Chiến lược, khẩu vị và nguyên tắc QTRRHĐ: Agribank cần xác định, xây dựng và tuyên bố chiến lược, khẩu vị và nguyên tắc QTRRHĐ theo quy định của NHNN và chuẩn Basel II.

3.2.1.2. Cải tiến hệ thống quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ: Agribank cần đẩy nhanh tiến độ ban hành hệ thống các quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến QTRRHĐ, bảo đảm tuân thủ quy định NHNN và chuẩn Basel II.

3.2.1.3. Khẩn trương cổ phần hóa Agribank, lựa chọn lộ trình triển khai Basel II phù hợp: Agribank cần khẩn trương thực hiện các bước để cổ phần hóa, giảm dần tỷ trọng vốn nhà nước theo lộ trình thích hợp, tìm kiếm đối tác chiến lược là ngân hàng nước ngoài nhằm học tập kinh nghiệm trong quản trị rủi ro, nâng cao năng lực cạnh tranh, tái cơ cấu đầu tư.

3.2.2. Kiện toàn mô hình tổ chức quản trị rủi ro hoạt động

Agribank cần hoàn thiện mô hình QTRRHĐ của Agribank theo hướng tập trung một đầu mối QTRRHĐ trên cơ sơ thành lập Phòng QLRRHĐ là bộ máy chuyên môn thuộc Trụ sở chính, thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ tuyến bảo vệ thứ hai, đề xuất, tham mưu cho HĐTV, Tổng giám đốc ban hành chiến lược, quy định quản lý RRHĐ, kế hoạch kinh doanh liên tục (BCP), sổ tay tổn thất trong hệ thống Agribank, theo dõi, đánh

Xem tất cả 30 trang.

Ngày đăng: 22/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí