Đánh Giá Quản Trị Hđv Của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – Chi Nhánh Lục Ngạn Thông Qua Các Chỉ Tiêu


2.2.4. Quản trị kỳ hạn nguồn vốn


Tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn mà Chi nhánh đưa ra nhu cầu huy động vốn phù hợp. Với định hướng chiến lược để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động, cần phải đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ. Một mặt chi nhánh chỉ đạo kiên quyết đổi mới phong cách giao dịch, thái độ phục vụ khách hàng, mở rộng mạng lưới, hướng tới khách hàng. Mặt khác chi nhánh tổ chức điều tra, phân nhóm khách hàng, tìm hiểu nhu cầu, tâm lý của khách hàng, từ đó đưa ra các sản phẩm phù hợp.

+ Đối với tính chất kỳ hạn, đã có các loại kỳ hạn từ 01 tháng đến 36 tháng, tuỳ từng kỳ hạn, mức độ cần vốn trong từng thời kỳ có thể áp dụng trả lãi trước.

+Về thể thức huy động cũng khá phong phú: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm hưởng lãi suất bậc thang theo thời gian gửi, tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất thả nổi, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm học đường...

Trong từng giai đoạn, Chi nhánh sẽ đưa ra kế hoạch về nguồn vốn huy động theo kỳ hạn trong từng thời kỳ, cũng như các chính sách để huy động vốn theo kỳ hạn đã được đề ra.

2.2.5. Đánh giá quản trị HĐV của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Lục Ngạn thông qua các chỉ tiêu

2.2.5.1. Quy mô huy động vốn


Năm 2018 HĐV đạt 1 541 850 triệu đồng tỷ lệ tăng trưởng là 15 99 so với năm 1


Năm 2018 HĐV đạt 1.541.850 triệu đồng, tỷ lệ tăng trưởng là 15.99% so với năm 2017. Đến năm 2019 HĐV đạt 2.089.359 triệu đồng, tỷ lệ tăng trưởng là 35.51%. Có được mức tăng trưởng này là do trong năm 2019 tất cả các CN, Phòng giao dịch trực thuộc đã tích cực huy động các nguồn vốn tại địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh. Do đặc thù của tỉnh, năm 2019 thời tiết thuận lợi nên sản lượng các loại cây ăn quả trồng trên địa bàn đạt sản lượng cao như cam lòng vàng, bưởi ngọt, táo, ổi... đặc biệt là vải thiều đã tạo điều kiện cho hoạt động HĐV, lượng tiền gửi dân cư đạt khá. Tuy vậy giá cả nông sản năm 2019 gặp bất lợi trên thị trường xuất khẩu nên nguồn vốn tăng trưởng chưa tương xứng với tiềm năng.

Đến năm 2020 HĐV đạt 2.205.541 triệu đồng, HĐV vẫn trên đà tăng trưởng với tốc độ tăng 5,56%. Tốc độ tăng HĐV năm 2020 của CN tăng so với năm 2019 nhưng vẫn thấp hơn tốc độ tăng trưởng chung của toàn hệ thống Agribank. Tuy nhiên để đạt được kết quả trên cũng là thành quả đáng khích lệ của CN. Trong năm 2020, sản xuất nông, lâm nghiệp gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của thời tiết, dịch bệnh, sản lượng cây ăn quả, đặc biệt là cây vải thiều đạt thấp, giá cả không ổn định và thấp hơn so năm trước ảnh


hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế của người dân trên địa bàn huyện và là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến kết quả HĐV của Agribank chi nhánh huyện Lục Ngạn.

Nhìn chung qua các năm, mặc dù thuận lợi thì ít, khó khăn thì nhiều, CN với những nỗ lực không ngừng trong hoạt động HĐV đã gia tăng quy mô HĐV với tốc độ tăng trưởng luôn dương. Có được thành quả trên thể hiện sức mạnh và khẳng định uy tín của CN. Bởi sự gia tăng nguồn vốn tiền gửi thể hiện sự gia tăng lòng tin và sự quan tâm của các tổ chức kinh tế và dân cư đối với Agribank.

2.2.5.2. Cơ cấu huy động vốn

Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh theo đối tượng giai đoạn (2017 - 2020)

Đơn vị: triệu VNĐ


Chỉ Tiêu

2018

2019

2020

2019/2018

2020/2019

+/-

%

+/-

%

Tiền gửi dân cư

1.524.861

2.077.000

2.193.442

552.139

36,21

116.442

5,61

Tỷ trọng (%)

98,90

99,41

99,45





Tiền gửi cá nhân khác

16.982

12.353

12.089

- 4.629

- 27,26

- 264

- 2,14

Tỷ trọng (%)

1,10

0,59

0,55





Tiền gửi TCTD

7

6

10

- 1

- 14,29

4

66,67

Tỷ trọng (%)

0,0005

0,0003

0,0005





Tổng

1.541.850

2.089.359

2.205.541

547.509

35,51

116.182

5,56

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.

(Nguồn: Tài liệu triển khai nhiệm vụ kinh doanh của Chi nhánh các năm

2018 - 2019)

Qua bảng 2.5 cho thấy, hoạt động HĐV CN từ năm 2018 đến năm 2020 đã liên tục được đẩy mạnh, gia tăng hàng năm. CN đã thu hút được một lượng vốn khá dồi dào từ các đối tượng khác nhau trong nền kinh tế, trong đó chủ yếu là tiền gửi dân cư, luôn chiếm tỷ trọng trên 90%, điều này chứng tỏ CN


huy động được nguồn vốn ổn định từ dân cư. Năm 2019 HĐV dân cư đạt

2.077.000 triệu đồng tỷ lệ tăng 36,21% so với năm 2018, đến năm 2020 đạt

2.193.442 triệu đồng tỷ lệ tăng 5,61% so với năm 2019, năm 2020 nguồn vốn huy động từ dân cư văn tăng nhưng tốc độ tăng trưởng thấp.

Tiền gửi cá nhân khác tức là số dư từ từ tài khoản thanh toán, số dư thẻ ATM từ năm 2018 đến 2020 đều giảm. Năm 2019 số dư đạt 12.353 triệu đồng, giảm 4.629 triệu đồng so với năm 2018, năm 2020 giảm còn 12.089 triệu đồng. CN cần phải đẩy mạnh HĐV từ tiền gửi cá nhân khác vì đây là kênh HĐV rất hiệu quả, chủ yếu là từ các hoạt động phát triển sản phẩm dịch vụ, mở tài khoản thanh toán, phát hành thẻ ATM cho KH… với chi phí thấp giúp CN nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Nguồn vốn huy động từ dân cư liên tục tăng qua các năm. Điều này xuất phát từ việc nhiều hộ dân cư có nguồn thu lớn từ tiền đền bù, bán đất đai và tình hình sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ của các hộ gia đình tại địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ngày càng phát triển, mặt khác các tổ chức kinh tế đóng trên địa bàn huyện hầu hết là những doanh nghiệp mới hoặc kinh doanh khó khăn, đi vay là chủ yếu. Mặt khác, trên địa bàn huyện Lục Ngạn ngày càng có nhiều ngân hàng hoạt động sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt do đó thị phần cũng bị chia sẻ.


Bảng 2.6. Cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh theo kỳ hạn giai đoạn (2018 - 2020)

Đơn vị: triệu VNĐ


Chỉ Tiêu

2018

2019

2020

2019/2018

2020/2019

+/-

%

+/-

%

TGKKH

115.947

154.767

173.964

38.820

33,48

19.196

12,40

Tỷ trọng (%)

7,52

7,41

7,89





TGCKH < 12T

748.260

1.069.482

1.105.770

321.222

42,93

36.288

3,39

Tỷ trọng (%)

48,53

51,19

50,14





TGCKH > 12T

677.643

865.110

925.807

187.467

27,66

60.698

7,02

Tỷ trọng (%)

43,95

41,4055

41,98





Tổng

1.541.850

2.089.359

2.205.541

547.509

35,51

116.182

5,56

(Nguồn: Tài liệu triển khai nhiệm vụ kinh doanh của Chi nhánh các năm

2018 - 2019)

Nhìn vào bảng 2.6, cho thấy HĐV chủ yếu của CN chủ yếu là TGCKH chiếm tỷ trọng chủ yếu từ năm 2018 đến năm 2020 trên 90% tổng nguồn vốn huy động nhất là nguồn vốn có kỳ hạn < 12T tăng dần từ năm 2018 đến 2020 nhất là năm 2019 với tốc độ tăng là 42,93% và chiếm tỷ trong cao luôn lớn hơn 48% trên tổng nguồn vốn huy động . Điều này chứng tỏ nguồn vốn có kỳ hạn của CN có tính ổn định. Cơ cấu nguồn vốn đang có sự ổn định về mặt thời gian, theo hướng tích cực. TGCKH tăng lên tạo điều kiện thuận lợi cho CN trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho nên kinh tế. Một phần nguyên nhân do tâm lý KH không muốn gửi tiền kỳ hạn dài > 12T vì KH sợ có nhu cầu rút vốn trước hạn. Bên cạnh đó, KH ngại gửi tiền dài hạn vì không thể dự đoán trước sự biến động của lãi suất. Về phía CN đã không có biện pháp thích hợp để thu hút KH gửi tiền trung và dài hạn. Việc HĐV TGCKH có tỷ trọng cao giúp CN chủ động hơn trong việc kiểm soát rủi ro lãi suất trong dài hạn, đảm


bảo khả năng thanh khoản tốt cho CN. Tuy nhiên lại làm gia tăng chi phí HĐV vì chi phí HĐV TGCKH cao hơn chi phí HĐV TGKKH.

Nguồn vốn trung hạn TGCKH>12T tăng khá, năm 2018 đạt 865.110 triệu đồng, tốc tộ tăng trưởng là 27,66%, năm 2020 đạt 925.807 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 7,02% và luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn 41% trên tổng nguồn vốn huy động.

Tỷ trọng TGKKH trên tổng nguồn vốn còn chiếm tỷ trọng thấp trên tổng nguồn vốn luôn dưới 8% và tốc độ tăng trưởng không đồng đều và phụ thuộc nhiều vào nguồn tiền gửi của các tổ chức, năm 2019 tăng 33,48% nhưng đến năm 2020 chỉ tăng 12,4%. CN cần phải tập trung tăng trưởng loại TGKKH vì chi phí HĐV thấp, rất hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, sẽ đem lại nhiều lợi nhuận cho CN.

Xét về loại tiền huy động: Tiền gửi bằng nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao trên 99%, tiền gửi bằng ngoại tệ hầu như không đáng kể. Do đặc thù nơi Chi nhánh đóng trụ sở không có nhiều doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực xuất nhập khẩu. Đây là thực trạng chung của hầu hết các Chi nhánh NHTM trong tỉnh.

Xét theo thời gian: Nguồn vốn huy động chủ yếu là ngắn hạn và duy trì ổn định ở tỷ trọng 50% qua 03 năm. Do đặc thù của địa bàn nơi Chi nhánh hoạt động, có nhiều ngành nghề sản xuất kinh doanh truyền thống do đó hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra sôi nổi, chính vì thế nguồn vốn thu hút được chủ yếu là ngắn hạn. Các doanh nghiệp hay cá nhân đều gửi ngắn hạn tranh thủ nguồn vốn lúc nhàn rỗi và rút ra khi cần sử dụng. Chính vì vậy, tỷ trọng nguồn vốn huy động ngắn hạn qua các năm đều chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn này thường không ổn định.


2.2.5.3. Sự hài lòng của khách hàng đối với huy động vốn của Chi nhánh Để thu thập các thông tin đánh giá về hoạt động HĐV tiền gửi của Agribank Chi nhánh huyện Lục Ngạn, luận văn đã tiến hành phát phiếu điều tra đến 200 khách hàng đã và đang là khách hàng gửi tiền hoặc mở tài khoản tại Chi nhánh. Sau 03 tháng phát phiếu điều tra từ tháng 09/2020 đến tháng 12/2020, đã thu về được 200 phiếu, tuy nhiên trong đó chỉ có 193 phiếu là hợp lệ, đáp ứng và trả lời đầy đủ, đúng các nội dung yêu cầu trong phiếu điều

tra. Sau đây là kết quả tổng hợp mà tôi đã thu thập và xử lý được:

56


Bảng 2.7. Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng về hoạt động huy động tiền gửi tại Agribank chi nhánh huyện Lục Ngạn



Tiêu chí đánh giá

Kết quả khảo sát

Tổng

A

B

C

D

Số lượng

Tỷ

trọng (%)

Số lượng

Tỷ

trọng (%)

Số lượng

Tỷ

trọng (%)

Số lượng

Tỷ

trọng (%)

Số lượng

Tỷ

trọng (%)

Lãi suất của ngân hàng

27

14

92

48

67

35

7

4

193

100

Chất lượng sản phẩm tiền gửi

36

19

82

42

73

38

2

1

193

100

Tiện ích đi kèm

21

11

81

42

50

26

41

21

193

100

Mức độ đa dạng sản phẩm tiền gửi

41

21

109

56

37

19

6

3

193

100

Dịch vụ chăm sóc khách hàng

20

10

77

40

94

49

2

1

193

100

Cơ sở hạ tầng, vật chất

124

64

45

23

21

11

3

2

193

100

Phong cách phục vụ của nhân viên

103

53

19

10

71

37

0

-

193

100

Thái độ phục vụ của nhân viên

76

39

97

50

20

10

0

-

193

100

Thủ tục giao dịch của ngân hàng

142

74

51

26

0

-

0

-

193

100

Giao dịch với ngân hàng khác

87

45

43

22

63

33

0

-

193

100

Xem tất cả 113 trang.

Ngày đăng: 30/07/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí