Thực Trạng Quản Trị Hình Thức Và Phương Pháp Tổ Chức Hđtn

Qua đánh giá kết quả của CBQL và GV về thực trạng chỉ đạo đạt mức thường xuyên, các tiêu chí nằm trong khoảng điểm từ 3,34-4,43 điểm, trong đó tiêu chí “Chỉ đạo thực hiện nội dung HĐTN theo chủ đề liên môn” đạt 4,43 điểm, tiêu chí “Chỉ đạo thực hiện nội dung HĐTN theo chủ đề tích hợp các nội dung giáo dục” đạt 4,23 điểm, tiêu chí “Chỉ đạo giáo viên xây dựng tiêu chuẩn đánh giá kết quả HĐTN” đạt 4,2 điểm, cho thấy Hiệu trưởng nhà trường đã chủ động trong chỉ đạo các HĐTN nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho học sinh. Thông qua các cuộc họp hội đồng bộ môn, liên môn, các kế hoạch về chương trình HĐTN gắn nội dung, địa điểm, hình thức, cách thức thực hiện được xây dựng cụ thể, gắn với hoạt động giáo dục và nhiệm vụ của giáo viên.

Hàng năm vào các đầu năm học, Hiệu trưởng nêu kế hoạch, đường hướng thực hiện HĐTN cho học sinh. Hiệu trưởng và CBQL thông qua chủ đề, chương trình của năm sao cho phù hợp với nhiệm vụ trọng tâm của bộ, sở, ngành, nhà trường và phù hợp với năng lực của học sinh cũng như vào thời gian phù hợp. Hiệu trưởng và CBQL sẽ tổng hợp các bản kế hoạch đó (các HĐTN trong một năm, một tháng, một học kì ở các bộ môn không, liên môn được trùng hợp về mặt thời gian để đảm bảo hiệu quả cao nhất của HĐTN) và dán công khai ngay tại phòng hội đồng của nhà trường, đồng thời nhà trường đưa HĐTN vào kế hoạch chuyên môn hàng tháng.

Hiệu trưởng và CBQL nhà trường chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, phối hợp với gia đình phụ huynh học sinh; địa phương, cá nhân và các tổ chức khác trong xã hội để kêu gọi sự giúp đỡ, tài trợ nhằm nâng cao hiệu quả của HĐTN tại nhà trường.

Hiệu trưởng và CBQL chỉ đạo tổ, nhóm chuyên môn duyệt kế hoạch chi tiết tổ chức HĐTN cho học sinh của bộ môn, liên môn trong trường. Kế hoạch đó được thông qua trong buổi họp hội đồng của nhà trường để toàn thể

giáo viên nắm được cũng như phân công nhiệm vụ đối với giáo viên nhà trường. Đối với các hoạt động trải nghiệm như tham quan, học hỏi hay chuyên đề nói chuyện nhà trường phải chủ động chuẩn bị trước đó 1 tuần còn đối với các HĐTN khác như: cuộc thi tổng hợp kiến thức, liên môn, ngoại khóa sử dụng thí nghiệm thực hành trong dạy học,... nhà trường yêu cầu tổ, nhóm chuyên môn triển khai trước khi tổ chức 3 tuần để HS, GV chủ động. Trước khi tổ chức 1 tuần phải chương trình tổng duyệt để đảm bảo HĐTN đạt kết quả cao.

Bên cạnh đó, các tiêu chí đánh giá còn thấp như: “Chỉ đạo thực hiện nội dung HĐTN theo chủ đề rèn luyện KNS”, đạt 3,46 điểm, do đặc điểm lứa tuổi học sinh THCS không còn quá nhỏ, nội dung này không phải là nội dung trọng điểm của chương trình HĐTN nên CBQL đưa từng phần, từng nội dung lồng ghép trong HĐTN. Tiêu chí “Phối hợp các lực lượng giáo dục trong tổ chức HĐTN” đạt 3.34 điểm, xếp ở mức trung bình. Mặc dù các trường đã có sự phối hợp với các cá nhân, tổ chức trong ngành giáo dục nhưng chưa thực sự mạnh và trở thành một hoạt động trụ cột. CBQL khi phỏng vấn đều cho biết để hoạt động trải nghiệm diễn ra thành công cần các lực lượng trong xã hội động viên, tham gia như các tổ chức, doanh nghiệp vừa là nhà tài trợ vừa là người đồng hành cùng nhà trường, GV và HS.

Dựa vào kết quả khảo sát nêu trên cho thấy các nội dung chỉ đạo chưa được quan tâm tiến hành thường xuyên vì vậy đây là một trong những nguyên nhân dẫn tới giáo viên chưa đầu tư nhiều thời gian và công sức cho tổ chức HĐTN, hiệu quả HĐTN chưa thực sự lớn.

2.4.3. Thực trạng quản trị hình thức và phương pháp tổ chức HĐTN

Để tìm hiểu thực trạng công tác quản trị hình thức và phương pháp HĐTN cho học sinh của hiệu trưởng đã triển khai, tiến hành khảo sát, trao đổi với CBQL, GV nhà trường, kết quả thu được ở bảng 2.12 như sau:

Bảng 2.14. Kết quả đánh giá của CBQL, GV về quản trị hình thức và phương pháp tổ chức HĐTN tại trường THCS Nam Sơn‌

thành phố Bắc Ninh



Tiêu chí


Kém


Yếu


Trung bình


Khá


Tốt

Tổng số phiếu

trả lời


Điểm TB


Thứ bậc

Huy động nguồn lực trong nhà trường để tổ chức đa

dạng hình thức HĐTN


2


4


5


8


16


35


3,91


2

Huy động các nguồn lực

ngoài nhà trường trong tổ chức đa dạng HĐTN


1


4


8


8


14


35


3,86


3

Tổ chức xây dựng hệ thống chủ đề hoạt động trải nghiệm cho khóa học phù hợp với hình thức và phương pháp (theo mạch dọc và mạch

ngang của các lĩnh vực nội dung trải nghiệm);


2


2


4


7


20


35


4,17


1

Tổ chức thiết kế nội dung và phương pháp theo kế hoạch hoạt động trải nghiệm của học

kỳ/năm học/ khối lớp


1


3


10


8


13


35


3,83


4

Tổ chức bồi dưỡng, seminar cho GV trong trường về năng lực xây dựng hình thức và

phương pháp triển khai HĐTN


3


5


7


8


12


35


3,6


5

Tổ chức các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ hình thức

và nội dung HTĐN


3


3


11


9


9


35


3,51


6

Điểm trung bình chung

3,81


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.

Quản trị hoạt động trải nghiệm của học sinh trường trung học cơ sở Nam Sơn, thành phố Bắc Ninh theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới - 10

Kết quả chi tiết như sau:

- Nội dung “Tổ chức xây dựng hệ thống chủ đề hoạt động trải nghiệm cho khóa học phù hợp với hình thức và phương pháp (theo mạch dọc và mạch ngang của các lĩnh vực nội dung trải nghiệm)” đạt 4,17 điểm, xếp mức khá. Mọi hoạt động trải nghiệm đều thực hiện triển khai theo kế hoạch chủ đề cho khóa học, theo quy định của Bộ, ngành các trường đã thực hiện khá tốt Nội dung này.

- Nội dung “Huy động nguồn lực trong nhà trường để tổ chức đa dạng hình thức HĐTN” đạt 3,91 điểm, xếp mức khá và nội dung “Huy động các

nguồn lực ngoài nhà trường trong tổ chức đa dạng HĐTN” đạt 3,86 điểm, xếp mức khá. Cả hai nội dung về huy động nguồn lực trong và ngoài nhà trường tham gia HĐTN đạt mức khá, hàng năm Hiệu trưởng và CBQL chuẩn bị thời gian, kinh phí, giáo viên, cơ sở vật chất, nguồn lực huy động các tổ chức tài trợ từ cá nhân, tổ chức xã hội để phát triển HĐTN trong toàn bộ chương trình hàng năm của trường. Tuy nhiên các nhà tài trợ của các cá nhân, tổ chức còn chưa nhiều, chủ yếu nguồn đóng góp của cha mẹ phụ huynh thực hiện HĐTN nên nguồn lực để thực hiện còn chưa lớn, chưa tạo ra sự quan tâm của các nhà tài trợ trên địa bàn.

- Nội dung “Tổ chức thiết kế nội dung và phương pháp theo kế hoạch hoạt động trải nghiệm của học kỳ/năm học/ khối lớp” đạt 3,83 điểm, xếp mức khá. Việc tổ chức thực hiện HĐTN thực hiện theo lớp, khối, kỳ học và năm học theo kế hoạch được triển khai đầu năm, điều này làm cho hoạt động sát với chương trình của Phòng, Sở và Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai, Hiệu trưởng và các CBQL thường xuyên yêu cầu báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác thực hiện HĐTN của trường như số lượt, số học sinh tham gia, tỷ lệ phản hồi,... từ đó có biện pháp nhắc nhở thực hiện nghiêm túc.

- Nội dung “Tổ chức bồi dưỡng, seminar cho GV trong trường về năng lực xây dựng hình thức và phương pháp triển khai HĐTN” đạt 3,60 điểm, xếp mức khá, Hiệu trưởng và CBQL tạo điều kiện về thời gian, địa điểm, kinh phí bồi dưỡng cán bộ giáo viên thực hiện nhiệm vụ HĐTN cho học sinh, khi phỏng vấn GV họ tỏ ra rất thoải mái vì bản thân GV được nhà trường hỗ trợ để giúp họ được học tập bồi dưỡng và làm cho chương trình HĐTN thực hiện cuốn hút, sôi nổi và tạo hứng thú cho HS tham gia.

- Nội dung “Tổ chức các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ hình thức và nội dung HTĐN” đạt 3,51 điểm, xếp mức khá. Chương trình HĐTN được nhà trường chuẩn bị CSVC cho các nội dung, hình thức tổ chức tại nhà trường, chẳng hạn HĐTN làm nhà khoa học gắn các môn học như vật lý, hóa học, sinh học,... nhưng các môn học xã hội như lịch sử, thăm quan di tích, bảo tàng,... nhà trường phải chủ động CSVC như phương tiện di chuyển, lựa chọn địa điểm có CSVC đảm bảo để GV đưa HS đến thực hiện, nên đôi lúc còn hạn chế.

Như vậy, tất cả các nội dung quản trị hình thức và phương pháp HĐTN của nhà trường đều được tổ chức thực hiện nhưng thực hiện chỉ ở mức khá, chưa thực hiện thường xuyên, nhất là việc đảm bảo cơ sở vật chất và các nguồn lực còn chưa được thực hiện tốt. Vì vậy trong thời gian tới nhà trường cần có những biện pháp hữu hiệu, kế hoạch quản lý tổ chức thực hiện HĐTN chi tiết cụ thể hơn nữa nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nói chung và HĐTN nói riêng trong trường.

2.4.4. Thực trạng quản trị kiểm tra, đánh giá HĐTN

Để tìm hiểu thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá HĐTN cho học sinh của trường THCS Nam Sơn thành phố Bắc Ninh đã triển khai, chúng tôi tiến hành khảo sát GV, NV, CBQL của trường THCS Nam Sơn, kết quả thu được ở bảng 2.13 như sau:

Bảng 2.15. Kết quả đánh giá của CBQL, GV về quản trị kiểm tra, đánh giá HĐTN tại trường THCS Nam Sơn thành phố Bắc Ninh‌


Tiêu chí


Kém


Yếu


Trung bình


Khá


Tốt

Tổng số phiếu

trả lời


Điểm TB


Thứ bậc

Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện mục

tiêu, kế hoạch, Chương trình HĐTN cho học sinh THCS đã xây dựng


3


6


7


8


11


35


3,51


4

Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nội dung, PP, hình thức tổ chức trong các HĐTN cho học sinh

THCS theo từng đợt


4


4


10


8


9


35


3,4


6

Kiểm tra, đánh giá kết quả HĐTN cho học sinh THCS thông qua sự trưởng thành về nhận thức và năng lực chuyên

môn, nghiệp vụ của GV và học sinh


2


4


5


7


17


35


3,94


1

Kiểm tra, đánh giá việc phối hợp giữa

Sở, Trường và GV trong các đợt HĐTN cho học sinh THCS


3


6


8


8


10


35


3,46


5

Rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý hoạt động HĐTN cho

học sinh THCS


3


3


7


8


14


35


3,77


3

Điều chỉnh hợp lý kế hoạch, nội dung, PP, hình thức… tổ chức HĐTN cho

học sinh THCS cho chu kỳ sau


2


3


6


9


15


35


3,91


2

Điểm trung bình chung

3,67


Nội dung “Kiểm tra, đánh giá kết quả HĐTN cho học sinh THCS thông qua sự trưởng thành về nhận thức và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV và học sinh” đạt 3,94 điểm, xếp mức khá, mục tiêu của hoạt động kiểm tra đánh giá theo đúng yêu cầu chương trình HĐTN về năng lực của cả GV và HS, giáo viên được đánh giá qua mức độ đáp ứng chuyên môn, kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức và triển khai chủ đề được nhà trường phê duyệt, HS được đánh giá các khía cạnh như kiến thức, tâm lý, sự hứng thú cho môn học,… Xây dựng được các nội dung đánh giá HĐTN sát với mục đích yêu cầu của từng hoạt động, trong từng thời điểm.

Nội dung “Điều chỉnh hợp lý kế hoạch, nội dung, PP, hình thức… tổ chức HĐTN cho học sinh THCS cho chu kỳ sau” đạt 3,91 điểm, xếp mức khá, các chương trình HĐTN đều được điều chỉnh sau khi kết thúc triển khai, tổ chuyên môn, liên môn sẽ thảo luận, bàn bạc và thay đổi như hình thức tổ chức, địa điểm, nội dung, phương pháp triển khai để khắc phục hạn chế mà HĐTN diễn ra không phù hợp với HS hoặc CSVC không đảm bảo,… thực hiện “Rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý hoạt động HĐTN cho học sinh THCS” đạt 3,77 điểm, xếp mức khá, việc này diễn ra khá thụ động, khi thực hiện nghiên cứu hồ sơ chúng tôi nhận thấy các trường thực hiện không đồng đều do minh chứng lưu hoạt động đánh giá còn chưa đầy đủ hàng năm.

Nội dung “Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, Chương trình HĐTN cho học sinh THCS đã xây dựng” đạt 3,51 điểm, xếp mức khá, xây dựng lực lượng đánh giá có uy tín đối với từng hoạt động, việc đánh giá phải được thực hiện thường xuyên, liên tục trực tiếp hoặc gián tiếp để kịp thời phát hiện và điều chỉnh những lệch lạc, sai sót trong quá trình thực hiện kế hoạch từ đó đưa ra những uốn nắn, sửa chữa cần thiết.

Kiểm tra hoạt động dạy học, giáo dục của GV đối với việc thực hiện các mục tiêu môn học. Đồng thời hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra, xem xét

việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên (thông qua việc kiểm tra bài soạn của GV, dự giờ giảng của GV ở những bài học có nội dung liên quan đến HĐTN,…) để đảm bảo hiệu quả công việc đã đề ra, từng bước nâng cao chất lượng HĐTN trong nhà trường.

Sau khi kiểm tra đánh giá phải tổ chức rút kinh nghiệm, chỉ ra được những mặt đạt được và chưa được của hoạt động, qua đó công nhận những giá trị và những đóng góp của các tập thể và cá nhân đối với HĐTN. Do vậy việc kiểm tra, đánh giá HĐTN phải khách quan, chính xác, toàn diện, hệ thống, công khai, kịp thời, vừa sức và bám sát vào yêu cầu của từng hoạt động.

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị HĐTN tại trường THCS Nam Sơn thành phố Bắc Ninh theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới

Bảng 2.16. Kết quả đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị HĐTN tại trường THCS Nam Sơn thành phố Bắc Ninh theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới


Các yếu tố

Mức độ ảnh hưởng


Rất ảnh hưởng


Ảnh hưởng


Bình thường

Không ảnh hưởng

Rất không ảnh

hưởng

Điểm trung bình

Năng lực của CBQL

trường THCS

27

77,14

6

17,14

2

5,71

0

0

0

0

4,71

Năng lực tổ chức HĐTN

của giáo viên THCS

25

71,43

7

20

3

8,57

0

0

0

0

4,63

Từ phía người học

22

62,86

9

25,71

4

11,43

0

0

0

0

4,51

Điều kiện kinh tế - xã hội

địa phương

17

48,57

8

22,86

10

28,57

0

0

0

0

4,2

Văn bản pháp quy của

Nhà nước, chính phủ

24

68,57

8

22,86

3

8,57

0

0

0

0

4,6

Điều kiện CSVC, tài chính

phục vụ cho HĐTN

22

62,86

11

31,43

2

5,71

0

0

0

0

4,57

2.5.1. Yếu tố chủ quan

a. Năng lực của CBQL trường THCS

Kết quả khảo sát cho thấy, khả năng quản lý, tổ chức, lãnh đạo của nhà trường có ảnh hưởng nhất đến công tác quản trị HĐTN tại trường THCS Nam Sơn, có 77,14 ý kiến đánh giá là rất ảnh hưởng, 17,14% ý kiến đánh giá là ảnh hưởng và 5,71% ý kiến là bình thường, điểm trung bình yếu tố đạt cao nhất là 4,71 điểm, xếp mức rất ảnh hưởng. Hiện nay có một số CBQL còn mang nặng tư duy truyền thống, thay đổi thói quen môn học khi điều chỉnh tiết học giữa lý thuyết và thực hành (thông qua HĐTN) còn hạn chế, nhất nhất phải theo chương trình truyền thống đó là hạn chế, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng này không phải là quá nhiều đến công tác quản lý HĐTN trong trường THCS Nam Sơn. GV được phỏng vấn đều khẳng định vai trò của người lãnh đạo/CBQL nhà trường trong đưa ra các quyết định, năng lực, tổ chức thực hiện chương trình HĐTN.

b. Năng lực tổ chức HĐTN của giáo viên THCS

Kết quả khảo sát khả năng của người tổ chức HĐTN cho học sinh, đó là CBQL, CBGV tham gia vào chương trình HĐTN, có 71,43% ý kiến đánh giá là rất ảnh hưởng, 20,0% ý kiến đánh giá là ảnh hưởng và 8,57 có ý kiến là bình thường, điểm trung bình yếu tố đạt 4,63 điểm, xếp mức rất ảnh hưởng. Ngoài các hoạt động mà GV đã đóng góp cho HĐTN thì hiện nay chính sách đối với GV, cán bộ Đoàn tham gia tổ chức cho học sinh còn chưa chi tiết, rò ràng. Bên cạnh đó năng lực tổ chức hoạt động của giáo viên còn hạn chế bởi nhà trường có 2 tổ tự nhiên và xã hội, số lượng GV nữ lớn (28/35 người), điều này hạn chế khả năng tham gia các chương trình tập huấn, hội thảo về phương pháp thực hiện hoạt động trải nghiệm có hiệu quả cho nhà trường, phỏng vấn một GV nữ cho rằng “...chúng tôi ngoài nhiệm vụ GV, thiên chức phụ nữ làm mẹ với quãng thời gian thai sản làm cho hạn chế tham gia học tập, tập huấn, giao lưu các trường THCS trong tổ chức HĐTN do Phòng và Sở GD&ĐT tổ chức”. GV là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng hoạt động và hiệu quả HĐTN của học sinh.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 22/07/2022