Quản lý rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các Ngân hàng thương mại cổ phần tại TP.HCM - Trường ĐH Ngân hàng - 30


nêu trong phần 2.1, phần tiếp theo ở 2.2 là các giải pháp cơ bản nhằm hạn chế rủi ro KDNH, trong đó bao gồm: ổn định tình hình chính trị, kinh tế, xã hội trong nước, giảm thiểu thấp nhất các tác động tiêu cực của sự suy giảm nền kinh tế thế giới. Bên cạnh đó, để ổn định kinh tế vĩ mô, phát triển thị trường ngoại hối và giảm rủi ro trong KDNH tại các NHTM, Chính phủ cần giảm tỷ lệ lạm phát xuống dưới 10%, giảm nhập siêu xuống dưới 10 tỷ USD/năm, hạn chế và tiến đến xóa bỏ tình trạng đôla hóa nền kinh tế. Ngoài ra, NHNN cần có cơ chế điều hành tỷ giá USD/VND linh hoạt có sự điều tiết của Nhà nước, phát triển thị trường sản phẩm phái sinh ngoại tệ, hạn chế và tiến tới xóa bỏ tín dụng ngoại tệ trong năm 2015, đồng thời chuyển qua giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Cùng với các giải pháp đó, NHTM thực hiện tổ chức hoạt động KDNH và hạn chế rủi ro hoạt động; sử dụng công cụ hạn mức; các phương pháp dự báo tỷ giá và công cụ lệnh nhằm hạn chế rủi ro phát sinh trong KDNH.

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI TP.HCM

3.1. ĐỊNH HƯỚNG VỀ TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

3.2 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI TP.HCM

3.2.1 Tổ chức lại hoạt động kinh doanh ngoại hối

Một NHTM trong KDNH cần có ba phòng có liên quan mật thiết với nhau nhằm hạn chế rủi ro hoạt động trong quá trình KDNH tại các NHTM và tăng cường khả năng quản lý rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. Các phòng này bao gồm:

- Phòng kinh doanh

- Phòng thanh toán

- Phòng quản lý rủi ro


3.2.2. Sử dụng công cụ hạn mức

Hạn mức (position limits) là giới hạn trạng thái ngoại hối tối đa mà mỗi tổ chức, cá nhân kinh doanh ngoại hối được phép thực hiện. Tùy theo kinh nghiệm, trình độ, mục đích kinh doanh, năng lực tài chính và trang thiết bị mà hạn mức giữa các tổ chức, giữa các Dealer là không giống nhau. Việc quản lý hạn mức kinh doanh tại một NHTM có thể căn cứ vào một số tiêu chí như sau:

- Hạn mức chung cho cả phòng KDNH.

- Hạn mức theo các đồng tiền kinh doanh.

- Hạn mức cho các loại nghiệp vụ cụ thể, ví dụ hạn mức giao ngay, kỳ hạn, tương lai hoán đổi và quyền chọn.

3.2.3 Sử dụng các phương pháp dự báo tỷ giá

Trên thị trường tài chính nói chung và thị trường hối đoái nói riêng các chuyên gia thường dùng 2 cách phân tích sau đây để dự báo giá: phân tích cơ bản (Fundamental analysis) và phân tích kỹ thuật (Technical analysis).

3.2.4. Sử dụng công cụ lệnh

Một phương pháp khác để hạn chể rủi ro trong KDNH là các Dealer có thể đưa ra các lệnh rằng, nếu có những thay đổi nhất định trên thị trường phù hợp với các lệnh đã được đưa ra trước đó, thì giao dịch được tự động thực hiện. Chính việc làm này chắc chắn sẽ làm giảm đi những khoản lỗ ngoài dự kiến và giúp các Dealer kiểm soát tốt hoạt động KDNH của ngân hàng mình. Trong mỗi lệnh, phải nói rõ giá cả, các thông số để trên cơ sở đó một giao dịch có thể thực hiện.

3.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI TP.HCM

3.3.5 Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường trong hoạt động quản lý rủi ro kinh doanh ngoại hối

3.3.5.1 Thiết lập trạng thái ngoại hối hợp lý và phù hợp

Một NHTM huy động vốn bằng ngoại tệ và sau đó dùng toàn bộ vốn huy động được để cho vay cũng bằng ngoại tệ, tức không có sự chuyển đổi mua bán


nào, thì cho dù tỷ giá biến động thế nào, NHTM cũng không chịu rủi ro tỷ giá bởi vì trạng thái ngoại tệ không được tạo ra. Cho nên, chỉ khi NHTM duy trì trạng thái ngoại tệ mở khác 0, tức duy trì trạng thái tài sản có và tài sản nợ nội và ngoại bảng không cân xứng với nhau, khi đó, rủi ro phát sinh theo hướng biến động của tỷ giá như sau:

Các trường hợp

Tỷ giá không đổi

Tỷ giá tăng

Tỷ giá giảm

TSCF = TSNF

Lợi nhuận không thay đổi

Lợi nhuận không thay đổi

Lợi nhuận không thay đổi

TSCF > TSNF

Lợi nhuận không thay đổi

Lãi ngoại tệ

Lỗ ngoại tệ

TSCF < TSNF

Lợi nhuận không thay đổi

Lỗ ngoại tệ

Lãi ngoại tệ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 250 trang tài liệu này.

Quản lý rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các Ngân hàng thương mại cổ phần tại TP.HCM - Trường ĐH Ngân hàng - 30


Việc duy trì một trạng thái ngoại hối hợp lý và phù hợp với mức độ rủi ro của từng ngân hàng, các NHTM đã và đang cùng với NHNN quản lý hiệu quả được hoạt động KDNH trong nội bộ NHTM và giúp hoạt động của thị trường ngoại hối ngày càng hiệu quả và ổn định hơn.

3.3.5.2. Sử dụng mô hình định lượng rủi ro VAR

Mô hình đo lường rủi ro Var được áp dụng tại Eximbank theo tình huống điển hình như sau:

Ngân hàng Eximbank mua vào 2000 chỉ vàng ngày 15/07/2012 với giá vàng là 4.200.000 đồng/chỉ. Ngày 16/7/2012 Ngân hàng xác định tổng lỗ dự kiến bao gồm lỗ do giá vàng giảm giá từ 4.200.000 đồng/chỉ xuống 4.100.000 đồng/chỉ và các mức lỗ dự kiến với khả năng 99% và 95% tương ứng với kết quả trong bảng tính 3.2 bên dưới theo các công thức đã nêu trong phần 1.2.2.5 của chương 1 Luận án này về sử dụng mô hình VaR để xác định mức lỗ tối đa có thể xảy ra. Các bảng số liệu này được tính toán dựa trên số liệu thống kê giá vàng thực tế tại TP.HCM từ ngày 11/12/2009 đến ngày 16/06/2012 (750 ngày) (Bảng 1 ở phụ lục cuối Luận án).

Do giá mua ngày 15/7/2012 là 4.200.000 đồng/chỉ, đến ngày 16/7/2012 giá chỉ còn 4.100.000 đồng/chỉ, ngân hàng bị lỗ là 2.000 * 100.000 = 200 triệu đồng.


Cùng với khoản lỗ đó, giá trị lỗ tối đa dự kiến VaR với xác xuất 99% là 110,43 triệu đồng, với xác xuất 95% khoản lỗ dự kiến VaR là 76,76 triệu đồng. Do đó, tổng khoản lỗ thực tế và lỗ dự kiến tối đa là: xác xuất 99% là 310,43 triệu đồng, xác xuất 95% là 276,76 triệu đồng.

Trong bảng 3.3, với các giả định giá vàng thị trường biến động từ 4.100.000 đến 4.300.000 đồng/chỉ. Tương ứng với sự biến động giá đó là các khoản lãi/lỗ dự kiến được liệt kê trong cột cuối cùng của bảng 3.3.

Với các kết quả được tính toán trong bảng 3.2 và 3.3 cũng như thu thập số liệu giá vàng trong bảng 3.1, các chuyên viên kinh doanh của phòng KDNH tính toán được mức lỗ tối đa một khi thực hiện mua 2.000 chỉ vàng với giá vàng lúc mua là 4.200.000 đồng/chỉ. Sau khi tính toán, phòng KDNH quyết định là có thực hiện giao dịch đó hay không. Ngoài ra, phòng QLRR cũng sẽ có các bảng tính tương tự như vậy, để thực hiện chức năng của phòng là cảnh báo cho phòng KDNH nếu số lỗ đó vượt quá hạn mức lỗ cho phép, và báo cáo kịp thời trạng thái các giao dịch lên Ban lãnh đạo ngân hàng. Cùng với đó, NHNN cũng nhận được các báo cáo rủi ro của các trạng thái kinh doanh ngoại hối hàng ngày của từng ngân hàng, từ đó có các quản lý và điều chỉnh kịp thời và cuối cùng là bảo đảm an toàn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung.

Với các kết quả tính toán VaR trên, Eximbank biết trước được rằng với một giao dịch ngoại tệ của ngân hàng thì ngân hàng sẽ xác định được mức lổ tối đa có thể xảy ra là bao nhiêu, và mức lổ đó có nằm trong hạn mức rủi ro mà Ban lãnh đạo ngân hàng giao cho phòng KDNH trong việc thực hiện các giao dịch ngoại tệ tự doanh hay không. Từ đó, các chuyên viên phòng KDNH sẽ tổng hợp các yếu tố như về giá cả thị trường, các phân tích kỷ thuật, phân tích cơ bản về sự biến động của giá ngoại tệ, … cùng với các tính toán về giá trị chịu rủi ro tối đa VaR, các chuyên viên sẽ quyết định là có nên thực hiện các giao dịch ngoại tệ đó hay không. Một khía cạnh khác, phòng quản lý rủi ro (QLRR) sau khi nhận được các thông tin về giao dịch từ phía phòng KDNH, phòng QLRR xác định giá trị VaR cho giao dịch đó, tạo ra báo cáo cho lãnh đạo ngân hàng, đồng thời cảnh báo đến các phòng ban


liên quan nếu các giao dịch ngoại tệ đó có mức rủi ro cao hơn hạn mức cho phép của ngân hàng hay có vi phạm các quy định của ngân hàng.

3.3.5.3. Sử dụng các sản phẩm phái sinh ngoại tệ

Để có thể hạn chế được rủi ro tỷ giá, Ngân hàng phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa, một trong những công cụ phòng ngừa hữu hiệu chính là các hợp đồng phái sinh về ngoại hối. Các hợp đồng phái sinh ngoại hối bao gồm: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền chọn và hợp đồng tương lai.

3.3.5.4. Hạn chế các giao dịch trên thị trường không có nhu cầu thực

Để thực hiện được giải pháp này, trước tiên rất cần có các quy định từ phía Nhà nước và cần sự kiên trì thực hiện, kiểm tra giám sát, xử phạt nghiêm minh việc thực thi các quy định của pháp luật đã được đưa ra.

Ngoài ra, nhằm giảm các giao dịch trên thị trường ngoại hối có nhu cầu giả tạo và đầu cơ ngoại hối thì NHNN cần tạo ra một thị trường ngoại hối hoạt động ổn định lâu dài.

Trên thị trường vàng, nhằm giảm mua bán tràn lan và đầu cơ cũng như tác động xấu đến CSTT bằng cách thông qua sự hỗ trợ của NHNN bằng chính sách pháp luật.

Ngoài ra NHNN cần tiếp tục xem xét một số giải pháp nhằm tăng cường sự ổn định của thị trường vàng lâu dài và hỗ trợ cho hoạt động KDNH của NHTM hiệu quả và tránh rủi ro cho các NHTM.

3.3.6 Các giải pháp khác từ phía các ngân hàng thương mại để hổ trợ cho việc tăng cường hoạt động quản lý rủi ro kinh doanh ngoại hối

3.3.6.1 Tăng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại

3.3.6.2. Đầu tư công nghệ

3.3.6.3. Phát triển nguồn nhân lực

3.4. CÁC KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN CHỨC NĂNG

3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ, Ngành liên quan

3.4.1.1. Ổn định tình hình bên ngoài: kinh tế, chính trị và xã hội


3.4.1.2. Các chính sách vĩ mô cơ bản: lạm phát, thâm hụt cán cân thương mại, tình trạng đôla hóa nền kinh tế

3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

3.4.2.1. Chính sách tỷ giá USD/VND

3.4.2.2. Phát triển thị trường sản phẩm phái sinh

3.4.2.3. Chính sách đối với huy động và tín dụng ngoại tệ

3.4.2.4. Lập sàn giao dịch vàng, ngoại tệ và các sản phẩm phái sinh mang tính quốc gia

3.4.2.5. Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý ngoại tệ và kinh doanh vàng

3.4.2.6. Bình ổn thị trường ngoại tệ và thị trường vàng

3.4.2.7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát thị trường ngoại tệ và vàng

3.4.2.8. Chính sách về rủi ro và kiểm soát

3.4.2.9. Chính sách kiều hối

3.4.2.10. Dự trữ ngoại hối

3.4.2.11. Trạng thái ngoại tệ

3.4.2.12. Hệ thống pháp luật

3.4.3. Kiến nghị với Hiệp hội Ngân hàng

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 KẾT LUẬN

Trong những năm gần đây, thị trường ngoại hối Việt Nam đã hình thành và từng bước phát triển. Chính sách quản lý ngoại hối đang dần được hoàn thiện phù hợp với hướng phát triển kinh tế thị trường mở; những nhân tố thị trường ngày càng trở nên quyết định hơn trong việc xác định tỷ giá hối đoái; bước đầu đã đưa một số các giao dịch KDNH vào cuộc sống như giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi và giao dịch quyền chọn. Mặc dù với những bước đi đầu tiên, thị trường ngoại hối Việt Nam đã tạo ra được một môi trường KDNH cho các NHTM, đồng thời cung cấp các công cụ hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro ngoại hối cho các


doanh nghiệp xuất nhập khẩu và những nhà đầu tư quốc tế cũng như các chủ thể khác trong nền kinh tế có giao dịch ngoại hối.

Hoạt động KDNH chứa đựng nhiều loại rủi ro, nhất là rủi ro tỷ giá ngoại tệ và giá vàng, nhưng nếu được quản lý một cách khoa học, có hệ thống sẽ mang lại lợi nhuận lớn, đóng góp vào tổng lợi nhuận chung cho các NHTM. Chính vì vậy, trong xu hướng hội nhập hiện nay, việc hoàn thiện các công cụ phòng ngừa rủi ro ngoại hối trong hoạt động KDNH của các NHTM cổ phần trên địa bàn TP.HCM là rất cần thiết và nhằm giúp nâng cao hiệu quả trong việc quản lý rủi KDNH tại các NHTM.

Luận án này đã giải quyết được các vấn đề trong mục tiêu nghiên cứu, bao gồm: làm rõ cơ sở lý luận về quản lý rủi ro trong KDNH tại các NHTM, thực trạng về quản lý rủi ro trong KDNH tại các NHTM cổ phần TP.HCM và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong KDNH tại các NHTM cổ phần TP.HCM. Với các giải pháp mà Luận án đưa ra để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro KDNH tại các NHTM cổ phần trên địa bàn TP.HCM; và cũng với hy vọng rằng trong những năm tới, các NHTM cổ phần trên địa bàn TP.HCM sẽ có một bước tiến mới đáng kể trong quản lý rủi ro hoạt động KDNH, góp phần đưa hoạt động này thành một trong những hoạt động quan trọng mang lại lợi ích và an toàn chung cho ngành ngân hàng, đóng góp vào tốc độ tăng trưởng GDP của Thành phố Hồ Chí TP.HCM nói riêng và đất nước nói chung.


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ


1) Quản lý rủi ro trong kinh doanh vàng tại các ngân hàng thương mại bằng mô hình VaR * Tạp chí ngân hàng, số 5 (tháng 3/2013)

2) Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh vàng của Ngân hàng thương mại * Tạp chí công nghệ ngân hàng, số 73 (tháng 4/2012)

3) Lạm phát và tăng trường kinh tế năm 2011 tại Việt nam * Tạp chí công nghệ ngân hàng, số tháng 1+2/2011

4) Nợ công thế giới và kinh nghiệm cho Việt nam * Hội thảo khoa học “Nợ công: Kinh nghiệm thế giới và bài học cho Việt nam” tại trường Đại học ngân hàng TP.HCM, tháng 6/2012

5) Rủi ro tỷ giá: phòng ngừa và tăng sức cạnh tranh đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ * Hội thảo khoa học “Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh giúp hệ thống doanh nghiệp nhỏ và vừa Thành phố Cần Thơ vượt qua khủng hoảng” tại Sở Khoa học công nghệ Thành phố Cần Thơ, tháng 9/2012.

6) Vai trò sản phẩm tài chính phái sinh và khả năng áp dụng ở Việt nam * Hội thảo khoa học của Khoa Thị trường chứng khoán ngày 15.12.2012

Xem tất cả 250 trang.

Ngày đăng: 03/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí