BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý hoạt động nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay - 2
- Nhóm Công Trình Nghiên Cứu Về Nghệ Thuật Chèo
- Nhóm Công Trình Nghiên Cứu Về Quản Lý Hoạt Động Nghệ Thuật
Xem toàn bộ 226 trang tài liệu này.
VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM
----------------------------------------------------------------------
Trần Thị Hoàng Mai
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGHỆ THUẬT CHÈO TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Ngành: Quản lý văn hoá Mã số: 9229042
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HOÁ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Nguyễn Thị Minh Thái
Hà Nội - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng để bảo vệ ở bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rò nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
Tác giả luận án
Trần Thị Hoàng Mai
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG v
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ NGHỆ THUẬT CHÈO TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 12
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 12
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về nghệ thuật chèo 13
1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động nghệ thuật 24
1.1.3. Đánh giá chung về các tài liệu đã tổng quan 25
1.1.4. Những vấn đề cần giải quyết trong đề tài luận án 28
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nghệ thuật chèo 28
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản 29
1.2.2. Cơ sở lý thuyết và quan điểm về quản lý hoạt động nhằm bảo tồn và phát huy nghệ thuật chèo 39
1.2.3. Nội dung quản lý hoạt động nhằm bảo tồn và phát huy nghệ thuật chèo tại Hải Phòng 48
1.3. Khái quát về nghệ thuật chèo ở thành phố Hải Phòng 49
1.3.1. Lịch sử nghệ thuật chèo Hải Phòng 49
1.3.2. Các tác giả, tác phẩm nổi bật của sân khấu chèo Hải Phòng 54
1.3.3. Giá trị nghệ thuật chèo Hải Phòng 57
Tiểu kết 61
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHỆ THUẬT CHÈO TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 64
2.1. Chủ thể thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động nghệ thuật chèo .64 2.1.1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 64
2.1.2. Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hải Phòng 65
2.1.3. Cơ chế phối hợp quản lý nghệ thuật chèo ở thành phố Hải Phòng 67
2.2. Chính sách về quản lý hoạt động nghệ thuật chèo 72
2.2.1. Chính sách của Trung ương 72
2.2.2. Chính sách của thành phố Hải Phòng 79
2.3. Hoạt động nghệ thuật chèo ở thành phố Hải Phòng 90
2.3.1. Khái quát hoạt động bảo tồn nghệ thuật chèo 90
2.3.2. Hoạt động nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng 93
2.3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng 103
Tiểu kết 107
Chương 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHỆ THUẬT CHÈO TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 110
3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội tác động đến quản lý hoạt động nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng 110
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và xã hội thành phố Hải Phòng 110
3.1.2. Hải Phòng – vùng đất giàu truyền thống văn hóa 117
3.2. Kinh nghiệm quản lý hoạt động nghệ thuật chèo tại một số địa phương và một số đoàn chèo chuyên nghiệp trên cả nước 119
3.2.1. Hoạt động nghệ thuật chèo tại địa phương 119
3.2.2. Hoạt động nghệ thuật chèo tại một số đơn vị chèo chuyên nghiệp 124
3.3. Giải pháp quản lý hoạt động nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng 136 3.3.1. Bàn luận để đi đến giải pháp 136
3.3.2. Giải pháp quản lý hoạt động nghệ thuật chèo ở thành phố Hải Phòng
.................................................................................................................... 140
Tiểu kết 149
KẾT LUẬN 151
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 155
TÀI LIỆU THAM KHẢO 156
PHỤ LỤC 164
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ ĐẦY ĐỦ | |
CP | Chính phủ |
CHXHCN | Cộng hoà xã hội chủ nghĩa |
DSVH | Di sản văn hóa |
NCS | Nghiên cứu sinh |
Nxb | Nhà xuất bản |
PTTH | Phát thanh Truyền hình |
QLVH | Quản lý văn hóa |
tr | trang |
TTLT | Thông tư liên tịch |
TTg | Thủ tướng Chính phủ |
TU | Thành uỷ |
TW | Trung ương |
UBND | Uỷ ban Nhân dân |
VH | Văn hóa |
VHTTDL | Văn hoá, Thể thao và Du lịch |
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.3.2: Danh sách kịch mục của Đoàn Chèo Hải Phòng năm 2019-2021 98 Bảng 3.2.2.a: Danh sách các nhà hát chèo và đoàn chèo độc lập chuyên nghiệp trên cả nước 125
Bảng 3.2.2.b: Danh sách các đơn vị nghệ thuật có đội chèo trên cả nước 125 Bảng 3.2.2.c: Bảng tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát về đội ngũ cán bộ, nghệ sĩ; hoạt động biểu diễn; số buổi biểu diễn ở thành thị, nông thôn; số tiết mục chèo cổ còn thường xuyên biểu diễn 129
Bảng 3.2.2.d: Tổng hợp đội ngũ nghệ sĩ sáng tác của một số đơn vị chèo chuyên nghiệp 130
Bảng 3.2.2.đ: Danh sách vở diễn, trích đoạn chèo truyền thống thường xuyên biểu diễn 130
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chèo là loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian cổ truyền, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam. Được sinh ra trên vùng đất châu thổ Bắc Bộ, chèo mang bản sắc riêng biệt của vùng văn hóa Bắc Bộ - một trong 6 vùng văn hóa Việt Nam (theo cách phân vùng văn hóa được coi là khách quan và hợp lý của GS. Trần Quốc Vượng, Việt Nam có 06 vùng văn hóa, bao gồm: Tây Bắc, Việt Bắc, Bắc Bộ, Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ). Trải qua hàng trăm năm gắn bó với đời sống của người nông dân Việt Nam
- chủ thể nền văn hóa nông nghiệp - nghệ thuật chèo của vùng văn hóa Bắc Bộ gắn liền với người nông dân trong không gian văn hóa nông nghiệp của nghề trồng lúa, đó là không gian văn hóa làng Việt truyền thống. Trong thời gian hai nhịp nghỉ nông nhàn của hai vụ lúa: vụ lúa Xuân khi cây mạ đã lên xanh và vụ lúa Thu khi thóc đã nằm ngoan trong bồ, “xuân thu nhị kì, đến hẹn lại lên” phường chèo được nhóm họp, được chỉ đạo, tập dượt và tổ chức biểu diễn. Phường chèo gồm khoảng 15 nông dân, ngoài ông Trùm và bác Thơ, là những người giỏi hát múa, đảm nhiệm các vai chính: Đào – Kép – Lão - Mụ - Hề, và một số người chuyên vai phụ, học việc, điếu đóm tập dượt, biểu diễn yểm trợ… Phường chèo gồng gánh đạo cụ đi diễn ở đình làng rồi du diễn từ làng này qua làng khác, theo phương thức phường gánh đặc thù, và trở thành nét sinh hoạt văn hóa quen thuộc ở mỗi làng quê Bắc bộ, khi mùa xuân đến:
...Hội chèo làng Đặng đi ngang ngò Mẹ bảo thôn Đoài hát tối nay...
(Bài thơ Mưa xuân - Nguyễn Bính)
Phương thức “phường gánh” của phường chèo truyền thống ngày xưa ấy, đã tác thành một nét văn hóa tiêu biểu cho cách thức tổ chức biểu diễn
và thưởng thức nghệ thuật chèo dân gian đặc biệt của cư dân trồng lúa ở vùng văn hóa châu thổ Bắc Bộ. Và nó được bảo tồn đến ngày nay, trong sự, biến thiên của hoàn cảnh lịch sử Việt Nam, từ cổ đại đến trung đại và hiện đại. Chèo trở thành món ăn tinh thần, chèo đi vào thơ ca và sống trong tâm trí của nhiều thế hệ người Việt. Không chỉ với người Việt và quốc gia Việt Nam, chèo còn chinh phục bạn bè và công chúng quốc tế. Những tích chèo thấm đẫm tình người với những giá trị nghệ thuật vượt thời gian đã khiến chèo trở thành một hiện tượng văn hóa nghệ thuật. Trải qua bao thăng trầm, chèo vẫn được người Việt bảo tồn, gìn giữ, phát huy, phát triển, song hành với công chúng hiện đại Việt Nam cho đến thế kỉ 21 hôm nay. Và nếu biết cách bảo tồn, phát huy và phát triển, nghệ thuật chèo có thể song hành cho cả mai sau.
Vào cuối thế kỷ XIX (năm 1858), thực dân Pháp xâm lược Đông Dương, dẫn đến sự biến đổi của xã hội Việt Nam về mọi phương diện. Bên cạnh những ảnh hưởng mới của đời sống xã hội trong môi trường thuộc địa thời thuộc Pháp, văn nghệ nói chung và sân khấu chèo nói riêng đã thay diện mạo mới. Thực chất, chính cuộc giao lưu văn hóa Đông – Tây này đã tạo tiền đề cho quá trình hiện đại hóa văn nghệ Việt Nam ngay từ đầu thế kỷ XX. Đặc biệt là sự in dấu trong văn học Việt Nam hiện đại với 3 dòng văn học tiêu biểu ngay trong lòng xã hội Việt Nam thời thuộc Pháp, đó là: dòng văn học hiện thực phê phán; dòng văn học cách mạng và dòng văn học lãng mạn. Sân khấu truyền thống Việt Nam nói chung và sân khấu chèo truyền thống nói riêng đã không nằm ngoài tiến trình hiện đại hóa này của nền văn nghệ Việt Nam hiện đại, được hình thành và xác lập giai đoạn đầu, từ năm 1932 đến năm 1945.
Để có thể từ làng quê Việt cổ truyền ở châu thổ Bắc Bộ, nghệ thuật chèo cổ sân đình, vốn chỉ được biểủ diễn và thưởng thức theo phương thức