giúp chia sẻ khó khăn với khách hàng vay vốn, tạo điều kiện để khách hàng trả nợ theo nguồn lực/dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhờ biện pháp này, một tỷ lệ lớn khách hàng có tiềm năng phục hồi đã vượt qua khó khăn; qua đó, giảm áp lực lên tỷ lệ nợ xấu và trích lập dự phòng của VietinBank. Đồng thời với hoạt động đó, đối với những khách hàng vay vốn sử dụng sai mục đích, mất cân đối tài chính, thiếu phương án sản xuất khả thi... VietinBank kiên quyết không cơ cấu lại nợ mà thực hiện chuyển nhóm nợ theo đúng thực trạng kinh doanh của khách hàng. Tiếp đó, VietinBank tiến hành xử lý nợ, xử lý tài sản bảo đảm để nhanh chóng thu hồi nợ. Đặc biệt, trong vấn đề xử lý tài sản bảo đảm, VietinBank giao quyền nhiều hơn cho chi nhánh. Cụ thể, chi nhánh được phép quyết định thu hồi tài sản bảo đảm với giá không thấp hơn 70% so với dư nợ gốc được bảo đảm bằng tài sản nhưng với điều kiện: Giá bán tài sản không thấp hơn giá trị thị trường của tài sản tại thời điểm xử lý. Việc xử lý tài sản phải được thực hiện khách quan, công khai, minh bạch, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch và phù hợp với các quy định của pháp luật. Nhờ cơ chế này, một tỷ lệ lớn nợ xấu được giải quyết ngay tại chi nhánh, tránh dồn áp lực về Trụ sở chính.
1.2.2.2. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Trong hoạt động cho vay, Agribank rất chú trọng đến công tác QLRR và bước đầu đạt được những thành công nhất định. Cụ thể:
Một là: Agribank đã thiết lập được hệ thống quản lý RRTD chuyên biệt theo thông lệ với cơ cấu bộ máy tại Hội sở chính và Chi nhánh đều có khối QLRR.
Một trong những thành công có tính quyết định đến hoạt động của Agribank là hình thành và phân định rõ các khối, theo đó, các đơn vị tại Hội sở chính được phân tách theo 7 khối chức năng (trong đó khối QLRR gồm Ban Quản lý RRTD, Ban QLRR thị trường và tác nghiệp, Ban Quản lý tín dụng), còn các đơn vị tại Chi nhánh Agribank được sắp xếp thành 5 khối, trong đó khối QLRR gồm Phòng QLRR, Phòng Quản trị tín dụng.
Trong hệ thống quản lý RRTD thì Ban Quản lý RRTD và Phòng QLRR có vai trò rất quan trọng. Ở Hội sở chính Agribank, Ban Quản lý RRTD được giao nhiệm vụ (i) tham mưu, giúp cho Hội đồng Thành viên , Tổng Giám đốc, Hội đồng
quản lý tín dụng và Hội đồng XLRR trong việc quản lý RRTD (giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng; duy trì và áp dụng hệ thống đánh giá, XHTD vào việc quản lý danh mục; quản lý giới hạn tín dụng cho từng ngành, từng nhóm và từng khách hàng; phân loại nợ và trích lập DPRR; thực hiện việc xử lý nợ xấu...) và (ii) trực tiếp quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát trong lĩnh vực quản lý RRTD theo phân cấp, uỷ quyền của Tổng Giám đốc. Còn ở các Chi nhánh AGRIBANK, nhiệm vụ tương tự về quản lý RRTD được giao cho Phòng QLRR.
Hai là: Agribank đã xây dựng và hoàn thiện một hệ thống các công cụ đánh giá, đo lường RRTD như:
- Ban hành quy định về xếp hạng RRTD của các Chi nhánh trong hệ thống Agribank làm cơ sở phân cấp cho Chi nhánh trong việc đưa ra các phán quyết về cấp tín dụng và xử lý RRTD;
- Xây dựng hệ thống XHTD nội bộ với 3 hệ thống chấm điểm khác nhau cho 3 loại khách hàng chính là TCTD, tổ chức kinh tế và cá nhân. Đối với khách hàng là tổ chức kinh tế, AGRIBANK thực hiện việc phân loại theo 4 nhóm ngành nghề (nông, lâm và ngư nghiệp; thương mại và dịch vụ; xây dựng; công nghiệp) và 3 nhóm quy mô (doanh nghiệp lớn; doanh nghiệp vừa; doanh nghiệp nhỏ); trên cơ sở đó, Agribank chấm điểm cho doanh nghiệp theo 2 bộ chỉ tiêu (chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính) và phân chia khách hàng thành 10 hạng khác nhau theo mức độ RRTD tăng dần (AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D).
Ba là: Agribank thực hiện nghiêm chỉnh việc phân loại nợ theo chuẩn mực quốc tế và trích lập đầy đủ dự phòng RRTD. Việc trích lập dự phòng chung và dự phòng cụ thể của Agribank tuân thủ quy định của NHNN cũng như chuẩn mực quốc tế, và đã trích lập đầy đủ DPRR theo yêu cầu của NHNN từ năm 2008. Đến hết năm 2011, số dư quỹ dự phòng RRTD của Agribank là 5.857 tỷ đồng, tương đương khoảng 2% so với tổng dư nợ cho vay trước DPRR. So sánh với tỷ lệ nợ xấu 2,96% tại thời điểm 31/12/2011 thì thấy số dự phòng nói trên là một nguồn tài chính rất lớn để AGRIBANK thực hiện các biện pháp xử lý RRTD.
Bốn là: Agribank đã đề ra các tiêu chuẩn, chính sách và quy trình thủ tục để kiểm soát và giám sát RRTD và những rủi ro khác có liên quan, chẳng hạn:
- Rà soát thường xuyên danh mục tín dụng để phát hiện kịp thời các khách hàng có biểu hiện yếu kém về tài chính hoặc có nguy cơ không trả được nợ để chuyển xuống nhóm nợ xấu và có kế hoạch, biện pháp xử lý ngay.
- Thực hiện việc kiểm soát chất lượng tín dụng theo chuẩn mực quốc tế; triển khai đồng bộ các giải pháp quyết liệt nhằm kiểm soát RRTD (thành lập các tổ kiểm tra, đẩy mạnh thu hồi nợ xấu, xử lý nợ xấu linh hoạt...) nên chất lượng tín dụng được kiểm soát tốt, tỷ lệ nợ xấu thường xuyên được kiểm soát dưới 3%.
- Thực hiện kiểm toán hàng năm thông qua công ty kiểm toán quốc tế Ernst & Young, xếp hạng tín nhiệm quốc tế thông qua 2 tổ chức xếp hạng tín nhiệm lớn là S&P và Moody’s.
Những công cụ này đã cho phép Agribank nắm bắt được kịp thời thực trạng hoạt động tín dụng của mỗi Chi nhánh trong hệ thống; nắm rõ khách hàng và khả năng trả nợ của họ; giúp các cấp điều hành khắc phục các tồn tại, quản lý được RRTD, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên
Qua xem xét kinh thực tiễn hoạt động của các NHTM trên thế giới cũng như các NHTM trong nước, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:
+ Phân quyền phán quyết tín dụng:
Phân tách bộ máy cấp tín dụng theo các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận tham gia.Sự rạch ròi trong phân định trách nhiệm sẽ bảo đảm tính công bằng trong đánh giá chất lượng công việc, là điều kiện để quá trình xử lý các dấu hiệu rủi ro tín dụng được nhanh chóng, hiệu quả và kịp thời.
+ Xây dựng cợ chế trao đổi thông tin hiệu quả
Đảm bảo sự liên lạc thường xuyên, liên tục và cập nhật kịp thời các thông tin trọng yếu giữa các bộ phận chức năng trong hoạt động cấp tín dụng. Đồng thời, Ngân hàng cần xây dựng hệ thống thông tin và phân tích thông tin toàn diện, cung ứng nguồn thông tin chính xác, đáng tin cậy cho các bộ phận chuyên môn có liên quan. Các ngân hàng cần hỗ trợ, chia sẻ thông tin với nhau,thực hiện các phân tích về ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế để xây dựng kho dữ liệu phân tích tín dụng chung.
+Xây dựng hệ thống văn bản, quy định về rủi ro tín dụng.
Ngân hàng cần xây dựng cho mình một hệ thống các văn bản quy định về quản lý rủi ro tín dụng, thẩm định cho vay,... một cách có hệ thống. Tạo ra sự thống nhất trong toàn hệ thống và tạo chuẩn mực trong việc quản lý rủi ro tín dụng.
+ Sử dụng hệ thống chấm điểm, đặc biệt là đối với tài sản bảo đảm
Ngân hàng cần có một hệ thống chấm điểm, thông tin tín dụng hợp lý để có đánh giá khách hàng một cách chính xác.
+ Đào tạo đội ngũ nhân viên lành nghề
Muốn thành công trong công tác quản lý rủi ro tín dụng thì một yếu tố không thể thiếu đó chính là yếu tố con người; chính vì vậy Ngân hàng cần chú trọng hơn công tác tuyển lựa và đào tạo nhân viên.
+Thường xuyên tiếp xúc với khách hàng
Thông qua việc tiếp xúc và trao đổi với khách hàng, cán bộ tín dụng có thể phát hiện những biểu hiện của khách hàng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng. Chính vì vậy, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng là một công việc yêu cầu những cán bộ tín dụng nhiều kinh nghiệm, nắm bắt được tâm lý của người đang giao tiếp.
+ Hoàn thiện hệ thống phân tích rủi ro và quản lý rủi ro tín dụng
Có rất nhiều biện pháp khác nhau để phân tích và tìm ra rủi ro của khách hàng khi thực hiện cấp tín dụng. Các NHTM cần không ngừng hoàn thiện những công cụ phân tích rủi ro tín dụng trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của các NHTM trên thế giới và tự nghiên cứu những biện pháp phù hợp với thực tế ngân hàng. Đồng thời ngân hàng cũng cần xây dựng một bộ máy quản trị rủi ro hoàn thiện và hiệu quả.
+ Sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tín dụng
Việc sử dụng công cụ phái sinh là một biện pháp hiệu quả trong việc phòng ngừa và phân tán rủi ro. Và công cụ phái sinh còn có đặc điểm ưu việt là: giúp giảm thiểu rủi ro nhưng lại không làm thay đổi kết cấu bảng cân đối tài sản của Ngân hàng, giúp Ngân hàng giữ vững mức lợi nhuận cao. Các công cụ phái sinh thường được sử dụng hiện nay trên thế giới là: kỳ hạn, tương lai, hoán đổi, quyền chọn. Trong đó để phòng ngừa rủi ro tín dụng, thì các biện pháp phổ biến là: hoán đổi lãi suất, hoán đổi rủi ro vỡ nợ, chứng khoán hoá khoản vay...
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu đặt ra cần giải quyết
- Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý rủi ro tín dụng ở Agribank - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên là gì?
- Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tại Agribank - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên như thế nào?
- Những giải pháp nào giúp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên?
2.2. Các phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.1.1. Thu thập tài liệu thứ cấp
Phương pháp kế thừa tư liệu được áp dụng để thu thập những thông tin tư liệu về sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông nghiệp, nông thôn, các tài liệu về chính sách nông nghiệp, chính sách và quy định về tín dụng Ngân hàng, vấn đề quản lý rủi ro tín dụng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng… Các thông tin và tư liệu được lấy từ sách tham khảo, tạp chí chuyên ngành, báo cáo khoa học và của các cơ quan chuyên môn như Agribank, Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên…
Liệt kê các thông tin cần thiết có thể thu thập, hệ thống hóa theo nội dung và địa điểm dự kiến thu thập.
- Liên hệ với cơ quan cung cấp thông tin.
- Tiến hành thu thập bằng ghi chép, sao chụp.
- Kiểm tra tính thực tế của thông tin qua quan sát trực tiếp và kiểm tra chéo.
2.2.1.2. Thu thập tài liệu sơ cấp
+ Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia mà đề tài đã sử dụng thể hiện qua việc dựa vào kinh nghiệm, hiểu biết rộng của các chuyên gia để kiểm tra mức chính xác, đánh giá và nâng cao tính đúng đắn của các nguồn thông tin thu thập được.
+ Phương pháp điều tra phỏng vấn theo bảng hỏi:
Đề tài tiến hành thu thập số liệu sơ cấp thông qua điều tra, phỏng vấn. Có hai nhóm mẫu được điều tra:
* Đối với khách hàng
Đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu và cách thức phân tổ mẫu ngẫu nhiên.
Quy mô mẫu theo công thức tính quy mô mẫu của Slovin:
n = N/(1+N*e2)
Trong đó:
n: Số mẫu cần điều tra
N: Tổng thể mẫu N = 440 (tổng số khách hàng bình quân đến giao dịch Agribank - tỉnh Thái Nguyên trong 1 tuần).
Chọn khoảng tin cậy là 95%, nên mức độ sai lêch e = 0,05 . Như vậy ta sẽ điều tra:
n = 440/ (1 + 440 * 0,052) = 209,5=> quy mô mẫu: 210 mẫu.
Áp dụng tương tự với tổng số toàn bộ cán bộ nhân viên tại Agribank - tỉnh Thái Nguyên là 426 người ta được:
n = 426/ (1 + 426 * 0,052) = 206,2=> quy mô mẫu: 206 mẫu.
Điều tra, phỏng vấn cán bộ ngân hàng và các đối tượng khách hàng thông qua phiếu điều tra khảo sát gửi tới đối tượng điều tra.
* Nội dung phiếu điều tra: phiếu điều tra được thiết kế dựa trên tham khảo ý kiến của các chuyên gia. Phiếu điều tra gồm có 3 phần:
- Phần 1 thu thập thông tin cá nhân của đối tượng điều tra.
- Phần 2 của phiếu điều tra sẽ thu thập thông tin đánh giá về công tác quản lý rủi ro tại Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.
Nội dung đánh giá dựa trên thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng trong nghiên cứu này.
Thang đo được tính như sau:
Thang đo | Ý nghĩa | |
1 | 1,00 đến 1,80 | Hoàn toàn không đồng ý |
2 | 1,81 đến 2,60 | Không đồng ý |
3 | 2,61 đến 3,40 | Trung bình |
4 | 3,41 đến 4,20 | Đồng ý |
5 | 4,21 đến 5,00 | Rất đồng ý |
Có thể bạn quan tâm!
- Nguyên Nhân Dẫn Đến Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại
- Vai Trò Của Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Đối Với Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại
- Công Cụ Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại
- Khái Quát Về Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Agribank - Chi Nhánh Tỉnh Thái Nguyên
- Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Của Agribank Chi Nhánh Tỉnh Thái Nguyên
- Nợ Quá Hạn Của Agribank Chi Nhánh Thái Nguyên Qua 3 Năm 2014-2016
Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.
2.2.2. Xử lý số liệu
Tài liệu sau khi thu thập, kiểm tra lại, nếu phát hiện sai sót, thiếu tính chính xác trong khi ghi chép, tổng hợp, chúng tôi bổ sung những thông tin còn thiếu, sau đó lọc và tổng hợp lại, tính toán cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Hầu hết xử lý bằng chương trình Excel trên máy vi tính, riêng trong tổng hợp, phân loại, thống kê và lọc số liệu ban đầu theo các tiêu chí để phù hợp với hướng nghiên cứu từ hồ sơ tín dụng Ngân hàng.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này mô tả toàn bộ sự vật và hiện tượng trên cơ sở các số liệu đã tính toán. Phương pháp này được thực hiện thông qua việc sử dụng số bình quân, tần suất, số tối đa và số tối thiểu. Phương pháp này được sử dụng để phân tích tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014 - 2016 và công tác quản lý rủi ro của Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.
- Phương pháp so sánh
Phương pháp này xác định những thuộc tính, những mối liên hệ chung cũng như những quy luật tác động qua lại giữa các yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng và so sánh với nhau. Luận văn sử dụng hai phương pháp là so sánh số tuyệt đối và số tương đối để tìm ra quy luật phát triển
+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối: so sánh số liệu các kỳ năm sau so với kỳ năm trước và số liệu kỳ năm sau so với kỳ gốc.
+ Phương pháp so sánh số tương đối: được đo bằng tỷ lệ phần trăm (%) bao gồm:
* Tỷ trọng: là tỷ lệ giữa số liệu thành phần và số liệu tổng hợp. Phương pháp chỉ rõ mức độ chiếm giữ của chỉ tiêu thành phần trong tổng số, mức độ quan trọng của chỉ tiêu tổng thể.
* Tốc độ thay đổi: là tỷ lệ giữa mức thay đổi tuyệt đối giữa kỳ phân tích và kỳ gốc với kỳ gốc.
Phương pháp chỉ ra tốc độ thay đổi của chỉ tiêu kinh tế so với kỳ gốc từ đó phản ảnh sự thay đổi giữa các kỳ.
* Tốc độ thay đổi bình quân: là tốc độ thay đổi bình quân giữa kỳ phân tích và kỳ gốc, liên tiếp trong giai đoạn phân tích. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi
bình quân trong suốt thời gian nghiên cứu, loại trừ những ảnh hưởng bất thường trong một kỳ cụ thể, nhằm phát hiện những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả bình quân và đề ra phương án cho kỳ tiếp theo.
+ Kết hợp một số phương pháp khác như: phương pháp đồ thị, phương pháp số.
2.3. Các tiêu chí phản ánh công tác quản lý rủi ro tín dụng
* Các tiêu chí đánh giá về rủi ro tín dụng ngân hàng
- Đánh giá kết quả quản lý rủi ro tín dụng thông qua các tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng là rất quan trọng. Việc so sánh sự thay đổi các tiêu chí này cho ta thấy hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp quản lý tín dụng của ngân hàng. Bên cạnh đó, chúng ta cần đánh giá kết quả này thông qua hiệu quả sử dụng bộ máy quản lý tín dụng, hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng.
- Đánh giá thông qua tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng:
a) Tổng dư nợ:
Tổng dư nợ = nợ ngắn hạn + nợ trung hạn + nợ dài hạn
Đây là một chỉ tiêu định lượng, xác định cơ cấu tín dụng trong trường hợp dư nợ được phân theo thời hạn cho vay (ngắn, trung, dài hạn). Chỉ tiêu này còn cho thấy biến động của tỷ trọng giữa các loại dư nợ tín dụng của một ngân hàng qua các thời kỳ khác nhau. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ tín dụng càng lớn, mối quan hệ với khách hàng càng có uy tín.
b) Tỷ lệ nợ quá hạn:
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 và thông tư số 12/2013 ngày 27/05/2013 sửa đổi một số điểu khoản của thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 như sau: “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn”. Nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản phản ánh RRTD; nó còn là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, thể hiện sự yếu kém về tài chính của khách hàng, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng với người nhận tín dụng. Nợ quá hạn bao gồm nợ từ nhóm 2-5.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = ––––––––––––––––––– x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao làm tăng chi phí của Ngân hàng. Với một khoản tín dụng gặp rủi ro Ngân hàng phải thêm một khoản chi phí giám sát khoản vay, chi