DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Danh mục phân loại nguyên nhân RRTN theo Basel II 21
Bảng 1.2 Các nhóm sự kiện RRTN theo Basel II 21
Bảng 1.3 Đánh giá tần suất và mức độ ảnh hưởng RRHĐ 34
Bảng 2.1. Nguồn vốn huy động của Vietinbank từ năm 2015-2019 83
Bảng 2.2. Kết quả kinh doanh của Vietinbank giai đoạn từ năm 2015-2019 86
Bảng 2.3. Số liệu lỗi rủi ro liên quan đến yếu tố bên ngoài 90
Bảng 2.4. Số liệu lỗi rủi ro tác nghiệp theo nghiệp vụ 92
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý rủi ro tác nghiệp của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam 1669821519 - 1
- Đánh Giá Tình Hình Nghiên Cứu Của Các Công Trình Đã Công Bố, Khoảng Trống Nghiên Cứu Và Các Câu Hỏi Cần Giải Quyết
- Những Vấn Đề Cơ Bản Về Rủi Ro Tác Nghiệp Và Quản Lý Rủi Ro Tác Nghiệp Của Ngân Hàng
- Quản Lý Rủi Ro Tác Nghiệp Của Ngân Hàng Thương Mại
Xem toàn bộ 238 trang tài liệu này.
Bảng 2.5. Số lượng các dấu hiệu rủi ro phát sinh của Vietinbank trong giai đoạn từ năm 2015-2019 93
Bảng 2.6. Xác suất xuất hiện dấu hiệu rủi ro của Vietinbank giai đoạn từ năm 2015-2019 95
Bảng 2.7. Số lượng SKRRTN phát sinh trong giai đoạn từ năm 2015-2019 96
Bảng 2.8. Bảng hướng dẫn kế hoạch hành động 112
Bảng 2.9. Một số KRI được áp dụng tại Vietinbank 114
Bảng 2.10. Cấu phần IC, SC, FC 118
Bảng 2.11. Tính vốn cho rủi ro tác nghiệp tại Vietinbank từ năm 2016 - 2019 .. 118 Bảng 3.1. Vai trò trách nhiệm trong cơ cấu tổ chức quản lý RRTN được đề xuất 170
Bảng 3. 2: Ví dụ về xác định mức chịu đựng rủi ro tổng thể của ngân hàng thương mại 174
Biểu đồ 2.1. Tổng tài sản của Vietinbank giai đoạn từ năm 2015-2019 79
Biểu đồ 2.2. Tổng tiền cho vay của Vietinbank giai đoạn 2015-2019 84
Biểu đồ 2.3. Số liệu rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức, cán bộ 89
Biểu đồ 2.4. Số vụ gian lận và tội phạm nội bộ từ năm 2015-2019 91
Biểu đồ 2.5. Kết quả khắc phục tổn thất của Vietinbank từ năm 2015-2019 97
Biểu đồ 2.6. Tổn thất theo từng nhóm rủi ro của Vietinbank từ 2015-2019 98
Biểu đồ 3.1 Tăng trưởng Việt Nam so với các khu vực trên thế giới 150
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Mối tương quan giữa các loại rủi ro 19
Hình 1.2 Quy trình quản lý rủi ro tác nghiệp 37
Hình 1.3 Sơ đồ bộ máy QLRR tác nghiệp 38
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Vietinbank 82
Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức QLRRTN củaVietinbank 106
Hình 2.3. Quy trình QLRRTN củaVietinbank 120
Hình 2.4. Thu thập dữ liệu tổn thất (LDC) 108
Hình 2.5. Quy trình thực hiện RCSA 110
Hình 2.6. Bản đồ đánh giá mức độ RRTN nội tại 111
Hình 2.7. Bản đồ xác định mức độ rủi ro nội tại và hiệu quả BPKS 112
Hình 2.8. Quy trình thiết lập, sử dụng và quản lý KRI 114
Hình 2.9. Vòng đời Quản lý kinh doanh liên tục 115
Hình 3. 1 Xác định KRI cho các rủi ro trọng yếu 175
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, hội nhập nền kinh tế quốc tế của Việt Nam diễn ra ngày càng nhanh và sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực tài chính ngân hàng. Các ngân hàng thương mại Việt Nam cũng nhanh chóng xây dựng chiến lược kinh doanh của riêng mình nhưng đều có cùng mục tiêu là hướng tới tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ theo xu hướng phát triển của thế giới và giảm tương ứng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay truyền thống. Điều này cũng đồng nghĩa với việc các ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều loại rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh, trong đó có rủi ro tác nghiệp, gây ra những hậu quả như nợ xấu gia tăng, tình trạng thất thoát vốn dẫn đến thua lỗ kéo dài, thậm chí nhiều ngân hàng rơi vào tình trạng kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước hoặc bị phá sản. Chính vì vậy, sự gia tăng của rủi ro tác nghiệp đặt ra những yêu cầu đối với các NHTM trong việc hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tác nghiệp một cách có hiệu quả theo thông lệ quốc tế và pháp luật Việt Nam.
Là một trong số các ngân hàng có vị thế chủ lực và then chốt trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam, Hội đồng quản trị và Ban Lãnh đạo ngân hàng rất chú trọng đến công tác quản lý rủi ro tác nghiệp với nhiệm vụ trọng tâm là tái cấu trúc mô hình và cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro tác nghiệp, phù hợp với tình hình kinh doanh và chú trọng nâng cao hiệu quả. Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp tại VietinBank đã đạt được những thành tựu nhất định, tuy nhiên, các vụ việc, sự kiện gây ra tổn thất liên quan tới rủi ro tác nghiệp của VietinBank vẫn có xu hướng phát sinh và phức tạp, nhất là các sự kiện liên quan đến rủi ro tác nghiệp như gian lận nội bộ, gian lận bên ngoài hay lỗi tác nghiệp trong quá trình quản lý và hoạt động luôn thay đổi và gây ra các thiệt hại về tài chính cho VietinBank. Chính vì thế, việc nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro tác nghiệp của VietinBank, chỉ ra được những thành quả đạt được, nhưng chủ yếu là tìm ra được những hạn chế, nguyên nhân ảnh hưởng, để đưa ra các giải pháp phù hợp và nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý rủi ro tác nghiệp của VietinBank là
thực sự cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. Xuất phát từ nhận thức quan trọng về lý luận và thực tiễn trên, NCS quyết định chọn đề tài “Quản lý rủi ro tác nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam” cho luận án tiến sỹ kinh tế của mình, với mong muốn hoàn thiện cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tác nghiệp, tiếp cận nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro tác nghiệp và bước đầu đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro tác nghiệp của VietinBank, góp phần tăng cường quản lý rủi ro tác nghiệp của các ngân hàng thương mại trong điều kiện hội nhập hiện nay.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
2.1. Tình hình nghiên cứu tại nước ngoài
Trong bối cảnh cạnh tranh, hội nhập thị trường tài chính quốc tế, nhất là trong dịch vụ tài chính, đòi hỏi ngành ngân hàng phải có những cải cách mạnh mẽ, những bước tiến mới nhằm đa dạng, cải thiện chất lượng dịch vụ của mình nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế và gia tăng thu nhập từ các hoạt động dịch vụ. Nhưng đi đôi với các lợi ích mà ngân hàng nhận được thì họ cũng đối mặt với nhiều các rủi ro tiềm ẩn phát sinh hơn trong quá trình thực hiện. Do đó, để giảm thiểu rủi ro trong từng hoạt động kinh doanh dịch vụ của các ngân hàng nói riêng và các tổ chức tài chính nói chung thì trên thế giới đã có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý rủi ro trong hoạt động của các doanh nghiệp, trong đó có các tổ chức tài chính ngân hàng.
Đầu tiên, khái niệm quản lý rủi ro doanh nghiệp (Risk Management - ERM) chính thức được đưa ra vào năm 1950. Cho tới 1963, nghiên cứu của Robert Mehr’;L và Bob Hedges đã tạo được dấu ấn lớn trong lĩnh vực ERM bằng việc đúc kết các khái niệm trong các nghiên cứu trước đây về quản lý rủi ro và đưa ra một định nghĩa cho quản lý rủi ro. Theo Robert Mehr và Bob Hedges, ERM là một quy trình gồm việc xem xét đánh giá một cách tổng thể các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó nhận biết những nguy cơ tiềm ẩn rủi ro gây tác động tiêu cực đến các hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó sẽ đưa ra các giải pháp ứng phó,
phòng ngừa phù hợp tương ứng với từng nguy cơ. Trên nền tảng lý thuyết này, các nghiên cứu tiếp theo tập trung vào một số vấn đề sau:
Christopher L. Clup (2002) trong “The Art of Risk management” [61]: Tác giả Clup đã mô tả sự liên kết và đánh đổi giữa một số động lực chính của việc tạo ra giá trị doanh nghiệp Cấu trúc vốn, định nghĩa chiến lược về rủi ro, duy trì và chuyển giao quản lý rủi ro. Đồng thời, “The Art of Risk management” đã cụ thể hóa quy trình QLRR bao gồm các bước cơ bản nhận diện rủi ro, phân tích đánh giá rủi ro, phân loại xếp hạng, báo cáo rủi ro, xử lý rủi ro và giám sát rủi ro.
Karen A. Horcher (2008) trong “Essentials of Financial Risk Management” [71]: Tác giả đề cập tới các loại rủi ro tài chính mà các tổ chức có thể phải đối mặt trong cuốn sách của mình như: Rủi ro tiền tệ, rủi ro lãi suất, rủi ro tác nghiệp, rủi ro tín dụng... Nội dung cuốn sách tập trung vào các vấn đề chiến lược và quản lý liên quan đến rủi ro tài chính như xác định các chính sách và chiến lược giảm thiểu rủi ro; đề xuất để xác định mức độ chấp nhận rủi ro của một tổ chức; và các nguồn rủi ro liên quan đến tỷ giá hối đoái, lãi suất, tiếp xúc tín dụng, giá cả hàng hóa và các sự kiện liên quan khác. Các ví dụ minh họa các kịch bản rủi ro và đưa ra các biện pháp quản lý rủi ro, bao gồm các thay đổi trong cách thức tiến hành kinh doanh và phòng ngừa các chiến lược liên quan đến các công cụ phái sinh. Từ đó tác giả đưa ra các kế hoạch để giảm thiểu rủi ro, đồng thời cũng đề cập đến những nỗ lực của toàn cầu trong việc đo lường rủi ro và quản lý rủi ro tài chính trong hệ thống ngân hàng.
Rose P., (2012) [82] trong “Banking management and Financial Service” cung cấp cho người đọc về lĩnh vực ngân hàng theo góc nhìn từ khách hàng và những nhà quản trị. Trong cuốn sách của ông chủ yếu tập trung vào phân tích những cải cách trong hệ thống tài chính hiện đại, những rủi ro hệ thống, những thách thức đặt ra trong hệ thống tài chính hiện nay, những nguyên nhân và thách thức của suy thoái kinh tế thế giới... Từ đó, cung cấp cho người đọc những phương pháp kiểm soát các loại rủi ro mà ngân hàng đối mặt trong nền kinh tế đầy bất ổn hiện nay.
Nghiên cứu của Michael McAleera và cộng sự (2010) “Has the Basel II Accord Encouraged Risk Management During the 2008-09 Financial Crisis?” “[75]
về khía cạnh lựa chọn chiến lược quản lý rủi ro hiệu quả trong ngân hàng, đã chỉ ra rằng, chiến lược quản lý rủi ro mạo hiểm mang lại mức chi phí trung bình về vốn rẻ hơn, và giúp tối thiểu hóa chi phí về vốn hàng ngày thường xuyên hơn trong cả thời kỳ dự báo so với chiến lược quản lý rủi ro cẩn trọng. Tuy nhiên, chiến lược quản lý rủi ro mạo hiểm có thể gây ra những vi phạm và đẩy một Tổ chức Ký nhận uỷ thác (ADI) tới việc bị cấm kinh doanh tạm thời hoặc vĩnh viễn. Do đó, chiến lược quản lý rủi ro cẩn trọng được xem xét áp dụng đối với một ADI nếu nó muốn nằm trong “vùng xanh an toàn” của Basel II.
Nghiên cứu của Ali Bayrakdaroğlu và cộng sự (2013) “Opearational Risk Management Policy” [57] về ước lượng tác động của yếu tố rủi ro tác nghiệp tới hệ thống Ngân hàng thương mại nhà nước và tư nhân (trường hợp cụ thể ở Thổ Nhĩ Kỳ), đã sử dụng phương pháp phân tích hệ thống mờ (FAHP - Fuzzy Analytic Hierarchy Process) để ước lượng các yếu tố rủi ro tác nghiệp. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, ngân hàng có cấu trúc nguồn vốn khác nhau sẽ có sự đối phó khác nhau đối với những yếu tố rủi ro hệ thống và không có một công thức chung nào áp dụng cho toàn bộ các ngân hàng.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Quản lý RRTN có vai trò quan trọng góp phần đảm bảo cho sự phát triển bền vững và thành công của các ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế có những biến động nằm ngoài dự báo của họ. Do đó, quản lý RRTN theo thông lệ quốc tế và chuẩn Basel được hầu hết tất cả các nước trên thế giới áp dụng, đặc biệt hơn nữa là trong thời gian gần đây, hàng loạt các sự kiện gây ra tổn thất đều xuất phát từ RRTN gồm rủi ro do con người, quy trình, công nghệ thông tin và sự kiện bên ngoài. Việc quản lý RRTN đã từ lâu được ưu tiên hàng đầu tại các ngân hàng trên thế giới, tuy nhiên mới được quan tâm tại các ngân hàng Việt Nam trong thời gian gần đây sau rất nhiều các vụ việc, sự kiện gây ra tổn thất mà nguyên nhân chủ yếu đều do lỗi liên quan đến RRTN, gây tổn thất lớn về tài sản, danh tiếng (tổn hại đến hình ảnh, thương hiệu) của ngân hàng nên các NHTM tại Việt Nam đã bắt đầu có nhận thức nhiều hơn về vấn đề này.
Trong những năm gần đây, tại Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về quản trị rủi ro, quản lý RRTN tại các NHTM và ứng dụng Basel II trong quản lý rủi ro nói chung và quản lý RRTN nói riêng.
2.2.1. Các nghiên cứu về rủi ro, quản lý rủi ro của ngân hàng thương mại
Luận án tiến sỹ kinh tế Quản trị rủi ro trong kinh doanh của NHTM Việt Nam theo Hiệp ước Basel, Trường Đại học Ngoại thương của tác giả Nguyễn Anh Tuấn (2012) [36] đề cập tới nội dung của Hiệp ước Basel với ý nghĩa là những chỉ dẫn về giám sát an toàn và quản trị rủi ro trong kinh doanh của NHTM Việt Nam và khả năng áp dụng Hiệp ước này vào thực tiễn quản trị rủi ro của NHTM Việt Nam. Luận án đã có một số phần nghiên cứu về rủi ro tác nghiệp và quản lý rủi ro tác nghiệp tại ngân hàng thương mại. Trên cơ sở tìm hiểu về các nội dung trong Hiệp ước Basel với tư cách là chuẩn mực về quản trị rủi ro, trong đó có rủi ro tác nghiệp, luận án phân tích khả năng và chứng minh sự cần thiết phải áp dụng các chuẩn mực quản trị rủi ro theo Basel vào hệ thống NHTM Việt Nam. Dựa trên sự phân tích, nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro của các NHTM Việt Nam theo các trụ cột của Hiệp ước Basel, Luận án đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý rủi ro cho các NHTM Việt Nam dựa trên các nội dung của Hiệp ước Basel trong bối cảnh nền kinh tế nói chung và ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam nói riêng đang hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Luận án tập trung nghiên cứu về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng như: Rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, các nguyên nhân, các dấu hiệu, khả năng nhận diện, các sai sót, chỉ tiêu tiêu phản ánh rủi ro tác nghiệp trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Đồng thời, luận án cũng hệ thống hóa rõ nét nội dung cơ bản về quản lý rủi ro tác nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra các mô hình quản lý rủi ro và điều kiện áp dụng. Luận án đúc kết lại những lý thuyết cơ bản về quản lý rủi ro tác nghiệp, trong đó, đặc biệt tác giả hệ thống nội dung quản lý rủi ro tác nghiệp ở các bước cơ bản: Nhận diện rủi ro, đo lường rủi ro, quản lý rủi ro, kiểm soát rủi ro và xử lý sai sót, thiệt hại.
Nghiên cứu “Xây dựng mô hình 3 lớp bảo vệ trong cấu trúc quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam” (2014) của Võ Thị Hoàng Nhi [22] trên Tạp ngân hàng, số 16, tháng 8/2014. Trong công trình nghiên cứu của tác giả nhấn mạnh vai trò của quản trị rủi ro trong doanh nghiệp và đi sâu phân tích mô hình 3 lớp phòng vệ trong ngân hàng để quản trị rủi ro với vai trò của từng bộ phận trong mỗi lớp phòng vệ đó. Mô hình phòng vệ này có ưu điểm là tất cả các bộ phận đều tham gia vào quy trình quản trị rủi ro nên mọi rủi ro trong mỗi nghiệp vụ của ngân hàng đều được nhận diện, kiểm soát nhằm giảm thiểu ở mức thấp nhất. Tác giả nêu lên thực trạng ứng dụng mô hình này ở Việt Nam với những điểm chính như ngộ nhận chức năng của các tuyến phòng vệ, hạn chế trong vận hành các tuyến phòng vệ. Trên cơ sở đó, tác giả nêu giải pháp hoàn thiện mô hình phòng vệ 3 lớp trong ngân hàng, chuẩn hóa khung năng lực của CBNV, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về quản trị rủi ro trong ngân hàng, hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro từ đó nâng cao năng lực quản trị rủi ro.
Nguyễn Minh Sáng&Nguyễn Thị Lan Hương (2013) “Hoạt động ngoại bảng và quy trình quản trị rủi ro trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam”, Tạp chí Phát triển & Hội nhập [25]. Bài viết đã chỉ ra 06 điểm hạn chế trong quy trình quản lý rủi ro của các ngân hàng, trong đó nhấn mạnh tới hạn chế liên quan tới nguồn lực con người, công nghệ; sự yếu kém trong khả năng phối hợp quản lý rủi ro giữa các bộ phận trong ngân hàng; và nhận thức của NHTM về tầm quan trọng của hoạt động quản lý rủi ro là những rào cản lớn nhất đối với hiệu quả quản lý rủi ro trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.
2.2.2. Các nghiên cứu về rủi ro tác nghiệp và quản lý rủi ro tác nghiệp của ngân hàng thương mại
Nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp về cơ cấu tổ chức quản lý RRTN theo Basel II tại các NHTM Việt Nam” (2015) của Phan Thị Thu Hà và Lê Thị Vân Khanh [7] trên Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, số 22, tháng 11/2015. Trong công trình nghiên cứu nêu thực trạng quản lý RRTN tại các NHTM hiện nay và khuyến nghị các NHTM thực hiện quản lý RRTN theo yêu cầu của Basel II trên cơ