3.2.4. Hoàn thiện các công cụ về hạn mức
Phần này tác giả có các đề xuất hạn mức về độ nhạy cảm của giá trị kinh tế của tài sản và hạn mức độ nhạy cảm của thu nhập ròng của ngân hàng.
Khi các NHTM có các phần mềm tính ra độ nhạy cảm của lãi suất thì việc cài đặt các hạn mức cũng rất cần thiết.
3.2.4.1. Hạn mức về độ nhạy cảm của giá trị kinh tế của tài sản.
Ngân hàng sẽ đo lường độ nhạy cảm của giá trị kinh tế của tài sản thay đổi khi lãi suất thay đổi với các giả định lãi suất trong tương lai khác nhau. Các ngân hàng được khuyến cáo nên dùng ít nhất 4 viễn cảnh khi lãi suất thay đổi. Độ nhạy cảm của giá trị kinh tế của các tài sản nên được duy trì trong các hạn mức sau:
Bảng 3.7: Hạn mức về độ nhạy cảm của giá trị kinh tế ròng của tài sản (Limits on Net Economic Value of Equity Sensitivity)
Sự thay đổi đồng thời, song song của lãi suất tương ứng với | % thay đổi lớn nhất giá trị kinh tế của tài sản đối với lãi suất hiện hành |
+ 300 điểm cơ bản (basic points – bps) | 30% |
+ 250bps | 25% |
+ 200bps | 20% |
+ 150bps | 15% |
+ 100bps | 10% |
+ 50bps | 5% |
Không có sự thay đổi của lãi suất hiện hành | 0 |
- 50bps | 5% |
- 100bps | 10% |
- 150bps | 15% |
- 200bps | 20% |
- 250bps | 25% |
- 300bps | 30% |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý rủi ro lãi suất tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam - 23
- Quản lý rủi ro lãi suất tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam - 24
- Quản lý rủi ro lãi suất tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam - 25
- Quản lý rủi ro lãi suất tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam - 27
- Quản lý rủi ro lãi suất tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam - 28
Xem toàn bộ 229 trang tài liệu này.
Cho mỗi trường hợp lãi suất thay đổi được mô tả ở bảng trên, việc quản lý sẽ trực tiếp tới giả định riêng biệt liên quan đến ngày đáo hạn của các món cho vay và tiền gửi mà không liên quan đến ngày đáo hạn trong hợp đồng, lãi suất cho vay trả trước hạn, lãi suất tiền gửi rút trước hạn và các mức lãi suất chiết khấu cho các dòng tiền trong tương lai. Đối với mỗi giả định, việc quản lý cần có sự phân tích hoặc sự phán xét thích hợp để ủng hộ cho sự thay đổi đã được giả định, hoặc mức lãi suất chiết khấu.
Các giả thuyết thích hợp cùng với các cơ sở ủng hộ cho các giả thiết này cùng với tất cả sự thay đổi trong giả thuyết sẽ được duy trì. Kiểm toán nội bộ, kiểm toán bên ngoài khi cần thiết sẽ xem xét các giả thuyết này.
3.2.4.2. Hạn mức về độ nhạy cảm của thu nhập ròng
Ngân hàng sẽ đo lường độ nhạy cảm của thu nhập ròng (Net Interest Income) của mình đối với sự thay đổi của lãi suất bằng việc dùng các phương pháp năng động phản ánh các thay đổi kỳ vọng đối với các khoản vay, khoản đầu tư mới, việc trả các món vay, các món tiền gửi mới, các món rút tiền, sự thay đổi trong lãi suất quản lý của ngân hàng và tất cả các sự thay đổi khác. Ngân hàng sẽ tính toán ít nhất 4 trường hợp giả định và đo lường độ nhạy cảm của thu nhập ròng trong khoảng thời gian 1 đến 2 năm.
Độ nhạy cảm thu nhập ròng của ngân hàng được duy trì ở các hạn mức sau:
Bảng 3.8: Hạn mức của độ nhạy cảm thu nhập ròng và sự thay đổi lãi suất
% thay đổi lớn nhất của thu thập ròng đối với thu nhập dự kiến hoặc thu nhập cơ bản | ||
Mô hình | 4 Quý tiếp theo | 5 – 8 Quý tiếp theo |
Sự thay đổi của lãi suất hiện hành | 0% | 0% |
Kịch bản tăng lãi suất một cách đều đặn, 100 điểm cơ bản của lãi suất trong 4 Quý đầu tiên và 100 điểm cơ bản khác tăng lãi suất từ Quý thứ 5 đến quý thứ 8 | 10% | 15% |
Một sự tăng lãi suất một cách đồng thời và song song 200 điểm cơ bản ở Quý đầu tiên và 100 điểm cơ bản nữa tại thời điểm bắt đầu Quý thứ 5 (tổng cộng thay đổi 300 điểm) | 15% | 20% |
Kịch bản giảm lãi suất một cách đều đặc 100 điểm cơ bản trong 4 Quý đầu tiên và 100 điểm cơ bản khác trong khoảng từ Quý 5 đến Quý 8 | 10% | 15% |
Kịch bản lãi suất giảm đồng thời, song song 200 điểm lãi suất cơ bản tại thời điểm đầu tiên Quý 1 và 100 điểm cơ bản khác tại thời điểm đầu tiên Quý 5 (Tổng cộng thay đổi 300 điểm cơ bản) | 15% | 20% |
Cho mỗi trường hợp kịch bản mô tả ở trên, sự quản lý dựa trên các giả định liên quan đến khối lượng giao dịch, sự thay đổi lãi suất được đưa ra bởi ngân hàng, sự thay đổi khoảng cách (spread) giữa giá mua và giá bán, lãi suất cơ bản, các mức lãi suất áp dụng khác, sự trả lãi tiền vay, việc rút tiền gửi, và tất cả sự thay đổi khác. Cho mỗi một giả định việc quản lý cần có sự phân tích bằng văn bản hoặc những lý luận đủ để trợ giúp cho các số lượng giả định, sự thay đổi hoặc các mối quan hệ. Tất cả các báo cáo này cần phải được duy trì và sẽ được xem bởi bộ phận kiểm soát nội bộ.
3.2.5. Quản trị RRLS bằng phương pháp giá trị có thể tổn thất – Value at Risk (*)
Như ở phần lý thuyết đã trình bày, phương pháp giá trị có thể tổn thất - Value at Risk là phương pháp hiện đại nhất hiện nay để đo lường và quản lý RRLS tại các ngân hàng trên thế giới.
Cơ sở lý thuyết của VaR đã được trình bày kỹ ở Chương 1, trong mục này tác giả chỉ đề cập đến các giải pháp giúp các NHTM Việt nam có thể áp dụng phương pháp này trong tương lai.
Thứ nhất,một trong những khó khăn của các NHTM Việt nam khi muốn áp dụng phương pháp này là chưa có mức lãi suất chuẩn trên thị trường để đem vào tính toán RRLS. Lý do là các mức lãi suất ở thị trường tài chính Việt nam chưa phản ánh chính xác lãi suất thị trường. Ví dụ lãi suất VNIBOR chỉ phản ánh mức lãi suất trên thị trường liên ngân hàng chứ chưa phản ánh lãi suất huy động của dân cư và TCKT và lãi suất cho vay. Nếu dùng lãi suất huy động của ngân hàng thị cũng chưa phản ánh đúng lãi suất thị trường vì lãi suất huy động của TCKT và dân cư có thể thay đổi theo từng ngân hàng theo cung cầu về vốn của từng ngân hàng.
Các chi nhánh của ngân hàng nước ngoài có thể dùng lãi suất VNIBOR trong việc đo lường, QLRRLS có thể chấp nhận được do hoạt động thị trường 2 (thị trường liên ngân hàng) chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản của ngân hàng đó. Tuy nhiên lãi suất này có thể không áp dụng được cho các NHTM vì trong hoạt động của nhiều NHTM Việt nam, thị trường 2 chỉ chiếm một phần nhỏ, hầu hết các NHTM có các hoạt động thị trường 1 (thị trường TCKT và dân cư) lớn và
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của NHTM đó.
Thứ nữa là các số liệu về lãi suất trong quá khứ (các số liệu lịch sử) tại thị trường Việt nam khó thu thập và tính chính xác chưa cao.
Tác giả đề xuất sử dụng lãi suất VNIBOR (ngắn hạn=kỳ hạn nhỏ hơn 1 năm) và lãi suất trái phiếu Chính Phủ) có kỳ hạn lớn hơn 1 năm làm căn cứ lãi suất thị trường, các tính toán định lượng RRLS đều dựa trên 2 loại lãi suất này.
Thứ hai,hệ thống ngân hàng lõi (Core Banking) của các NHTM phải đủ mạnh để có các số liệu chính xác đầu vào tính toán VaR. Hệ thống các ngân hàng lõi hiện nay của các NHTM như Flexcube và Temenos24, nhìn chung có thể tương thích được với các phần mềm tính toán RRLS hiện đại của các ngân hàng trên thế giới.
Thứ ba,các NHTM tùy vào qui mô hoạt động và đặc thù RRLS của mình có thể nghiên cứu viết các phần mềm tính toán giá trị có thể tổn thất hoặc mua các phần mềm QTRR của nước ngoài. Phần mềm QTRRLS của nước ngoài tương đối đắt đỏ nên không phải NHTM nào cũng có thể mua được. Chỉ những NHTM nào có qui mô tổng tài sản lớn với mức độ RRLS cao sẽ nhất thiết phải quan tâm tới giải pháp này khi các tổn thất của RRLS nếu có là rất cao.
Theo như phần lý thuyết đã đề cập tại Chương 1, chúng ta có 3 phương pháp tính VaR, đó là (1)Phương pháp dựa vào số liệu quá khứ, trong đó giá trị tổn thất được tính toán dựa trên các lãi suất trong quá khứ, (2)Phương pháp thống kê – Statistical (Biến số và đồng biến số- Variance and Co-variance), trong đó ngân hàng cần xác định được hàm phân phối xác suất, tính toán độ lệch chuẩn của lãi suất trong quá khứ, và (3)Phương pháp mô phỏng Monte Carlo, trong đó xây dựng các qui trình ngẫu nhiên mô tả đặc tính của lãi suất, thực hiện nhiều kịch bản của lãi suất trong tương lai dựa trên qui trình ngẫu nhiên.
Như vậy ngân hàng khi nghiên cứu viết hoặc mua phần mềm tính giá trị có thể tổn thất này, ngân hàng cần xác định tính toán VaR theo phương pháp nào, từ đó sẽ có định hướng mua/ nghiên cứu cho thích hợp.
Thứ tư,các số liệu về VaR tính toán ra cần phải được kiểm chứng (Testing),
vấn đề trở nên không đơn giản khi các NHTM cần phải kiểm tra con số VaR tính toán ra có đáng tin cậy hay không?. Để kiểm chứng được điều này các ngân hàng cần có các mô phỏng, kịch bản tính toán để kiểm chứng.
Thứ năm,các NHTM cần có đội ngũ cán bộ QTRRLS có đủ trình độ, năng lực để có thể nhận thức và sử dụng phương pháp này trong thực tế.
Quản lý RRLS bằng phương pháp giá trị có thể tổn thất là sau khi đã tính toán được các giá trị tổn thất, ngân hàng sẽ thiết lập các hạn mức cho mình tuy theo mức độ rủi ro và mức lợi nhuận mong muốn trên mức rủi ro đã định trước. Trong trường hợp VaR lớn hơn hạn mức đã đề ra thì ngân hàng cần phải điều chỉnh lại các trạng thái vốn của mình để con số này phải nằm trong hạn mức đã đề ra.
Cụ thể ngân hàng phải điều chỉnh lại các trạng thái vốn là ngân hàng cần xem xét lại bảng khe hở nhạy cảm lãi suất của mình. Khe hở (Gap=Mismatch) quá lớn chính là nguyên nhân gây ra vượt hạn mức VaR. Khi đó ngân hàng cần phải điều chỉnh lại khe hở nhạy cảm của mình.
Ví dụ đối với kỳ hạn 3 tháng, mismatch quá cao, ngân hàng cần phải đi vay/cho vay kỳ hạn này để Gap giảm xuống, đồng nghĩa với việc làm cho giá trị VaR giảm xuống.
Một NHTM khi muốn dùng phương pháp giá trị có thể tổn thất này áp dụng trong việc QLRRLS của ngân hàng mình cần quan tâm vào các điểm chính sau:
-Hệ thống ngân hàng lõi phải đủ mạnh để có thể tương thích với các phần mềm QTRRLS hiện đại.
- Ngân hàng triển khai viết phần mềm (hoặc mua các phần mềm chuyên dụng quản trị RRLS), trong đó xác định rõ ràng các phương pháp tính giá trị có thể tổn thất.
-Đảm bảo chắc chắn rằng các dữ liệu đầu vào để nhập vào phần mềm phải tương thích và đạt được các yêu cầu về độ chính xác cũng như tính liên tục của dữ liệu.
- Tính toán giá trị có thể tổn thất cho toàn bộ các danh mục đầu tư của ngân hàng, với độ tin cậy 99%, tổn thất không vượt quá giá trị VaR.
-Đặt các giá trị VaR này trong hạn mức của ngân hàng, khi hạn mức này bị vượt có thể xử lý bằng cách vay/ cho vay theo các kỳ hạn như đã trình bày ở trên.
-Kiểm chứng các giá trị VaR.
Như vậy tóm lại phương pháp giá trị có thể tổn thất là phương pháp mới đối với các NHTM Việt nam hiện nay, để có thể áp dụng được phương pháp này các NHTM cần có sự đầu tư công nghệ thích đáng, đầu tư đào tạo con người kiến thức về QTRRLS, thị trường cần có một mức lãi suất thích hợp làm cơ sở tính toán định lượng RRLS và cuối cùng là các con số VaR tính ra cần được kiểm chứng kỹ lưỡng trước khi đưa vào thực hiện.
Một số lưu ý khi cân nhắc mua các phần mềm QTRRLS: Ngân hàng có thể cân nhắc mua các phần mềm QLRRLS trên thế giới không chỉ cho phương pháp giá trị có thể tổn thất mà còn các phần mềm tính toán khác (Duration Gap, Sensitivity) tuy nhiên cần chú ý các điểm sau
-Hệ thống này cần đảm bảo chắc chắn tương thích với hệ thống Core mà ngân hàng đang dùng và có khả năng tạo ra các báo cáo, các số liệu có độ tin cậy cao.
- Hệ thống này phải áp dụng các biện pháp QLRR mới nhất trên thế giới, không bị lạc hậu.
- Việc đào tạo các cán bộ QLRRLS cũng như việc hướng dẫn sử dụng phần mềm, các ngân hàng cần phải chắc chắn rằng phía đối tác có thể thực hiện nghiêm túc.
- Việc bảo hành phần mềm này cũng cần được cân nhắc kỹ.
- Một điểm nữa các NHTM cũng cần chú ý là giá của các phần mềm này tương đối cao, theo như hiểu biết của tác giả một phần mềm của nước ngoài QLRRLS có giá cỡ vài triệu đô la Mỹ.
- Phần mềm có thể xử lý các số liệu đầu vào của ngân hàng và cho ra các báo cáo QTRR chuẩn mực.
3.2.6. Quản trị RRLS bằng phương pháp Duration Gap (*)
Như đã phân tích rất kỹ tại phần lý thuyết, Duration Gap cho chúng ta biết độ nhạy cảm của lãi suất đối với giá trị thị trường của TSC, TSN và vốn chủ sở hữu.
Để quản lý theo phương pháp này ngân hàng cần:
- Định lượng chính xác được giá trị kinh tế của TSC=DA, coi tất cả các TSC như một danh mục đầu tư sau đó tính kỳ hạn kinh tế của danh mục đầu tư này.
- Định lượng chính xác được giá trị kinh tế của TSN=DL, coi tất cả các TSN như một danh mục đầu tư ,sau đó tính kỳ hạn kinh tế của danh mục đầu tư này.
Việc tính DA, DL trên thực tế hoàn toàn không đơn giản vì danh mục TSC và TSN của các NHTM là cực kỳ phức tạp, ngân hàng cần có các phần mềm QLRRLS có thể tính được các giá trị này. Cũng như khi tính toán các giá trị VaR các NHTMVN cần có các dữ liệu đầu vào tin cậy, chính xác. Ngân hàng cũng có thể tự viết các phầm mềm để tính toán các giá trị này.
Tính ra Duration Gap của toàn bộ ngân hàng theo công thức:
Duration Gap= D
―( D ) x D
A D + E L
Tính sự thay đổi giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu (MVE=Market Value of Equity), khi lãi suất thay đổi 1%, ∆E theo công thức:
1+y
∆E= (Duration gap )* ∆i * Asset Value Chú ý rằng quan hệ giữa lãi suất và MVE như sau:
- GAP dương (Positive Duration Gap): Khi lãi suất tăng (giảm), MVE sẽ giảm (tăng) tương ứng
- GAP âm (Negative Duration Gap):Khi lãi suất tăng (giảm), MVE sẽ tăng (giảm) tương ứng
Về mặt lý thuyết nếu một NHTMVN muốn tỷ lệ Vốn chủ sở hữu/Tổng TSC=hằng số thì DA=DL. Như vậy các ngân hàng muốn quản lý theo phương pháp này đều cố gắng đạt được cân bằng trên, tuy nhiên DA=DL là điều rất khó xảy ra và việc cân bằng kỳ hạn (Duration Matching) tốn nhiều chi phí cho ngân hàng.
Vậy các NHTMVN có thể đặt cho mình một hạn mức cho Duration Gap, không được phép quá một giới hạn nhất định nào đó và cũng đặt cho mình một hạn mức đối với ∆E, khi lãi suất thay đổi 1% (100 bps), giá trị thị trường vốn chủ sở hữu không được vượt quá một giới hạn cho trước.
Để làm tăng DA, ngân hàng có thể mua TSC với kỳ hạn dài, bán các TSC với kỳ hạn ngắn và ngược lại đối với khi muốn làm giảm DA.
Để làm tăng DL, ngân hàng có thể mua TSN với kỳ hạn dài, bán các TSN với kỳ hạn ngắn và ngược lại đối với khi muốn làm giảm DL.
Khi thực hiện phương pháp này tác giả cho rằng các NHTM sẽ gặp một số khó khăn như sau:
- Việc tính Duration Gap sẽ không chính xác hoặc cần phải kiểm chứng (testing)
- Việc thay đổi DA và DL là không đơn giản, mất thời gian, mất chi phí. Ngân hàng nhiều khi cần có một khoảng thời gian khá dài mới thay đổi được hai giá trị này.
- Số liệu đầu vào có hay không đảm bảo các yêu cầu với mục đích cuối cùng la phải ra được các báo cáo QTRR chính xác và phải được kiểm chứng.
- Tính chính xác của các số liệu đầu vào.
- Các hạn mức cần phải được đặt ra trên cơ sở khẩu vị rủi ro và trên cơ sở tính chính xác của số liệu báo cáo.
- Các phần mềm có chi phí rất cao và khả năng tương thích với hệ thống Core Banking.
3.2.7. Sử dụng các công cụ phái sinh để che chắn RRLS(*)
Trong hệ thống các NHTMVN, sự thực hiện các nghiệp vụ phái sinh (Derivatives - Hedging techniques) không đơn giản vì cần tuân thủ các quy định của NHNN. Tuy nhiên, đây là công cụ rất hiệu quả để che chắn các RRLS trong cả ngắn hạn và dài hạn. Các công cụ ngân hàng có thể dùng bao gồm FRA, IRS, Options và các hợp đồng tương lai.
Việc dùng các công cụ phái sinh này như thế nào để che chắn RRLS đã được trình bày trong Chương 1.
Các công cụ này hoàn toàn có tác dụng che chắn RRLS, chi tiết như sau:
3.2.7.1. Hợp đồng hoán đổi lãi suất (Interest Rate Swaps=IRS)
Hợp đồng hoán đổi lãi suất là một thoả thuận pháp lý giữa hai bên để trao đổi một chuỗi các tài sản hoặc dòng tiền tại một ngày xác định trong tương lai.