có tài sản bảo đảm đối với 1 khách hàng không vượt quá 500 triệu đồng. Đối với tín dụng sản xuất kinh doanh: mức cấp tín dụng thực hiện theo thẩm quyền phán quyết đối với từng cấp điều hành trong từng thời kỳ.
2.3.1.4. Chính sách lãi suất
Ngân hàng áp dụng mức lãi suất khác nhau với từng thời kỳ, với mỗi khách hàng khác nhau đã giúp cho ngân hàng thu hút được khách hàng. Với chính sách lãi suất này các khách hàng được đảm bảo theo nguyên tắc: mức độ rủi ro càng cao thì lãi suất càng cao với nhiều tham số được đưa vào để xem xét nhằm có một cách ứng xử thống nhất về lãi suất với cùng một mức độ rủi ro của khách hàng. Cụ thể, theo quy định hiện hành, đối với các khách hàng có xếp hạng tín dụng hạng A, lãi suất cấp tín dụng ngắn hạn tối thiểu là 7.2%/năm. Đối với các khách hàng có xếp hạng tín dụng hạng AA trở lên, lãi suất cho vay ngắn hạn tối thiểu là 7.0%/năm. Đồng thời, giao cho Giám đốc chi nhánh xem xét tính toán tỷ suất sinh lời ngoài lãi của khách hàng làm cơ sở giảm lãi suất cho vay nhưng không vượt quá 0.5%/năm. Cụ thể, nếu tỷ suất sinh lời ngoài lãi đạt 0.1%/năm, giám đốc chi nhánh được phép xem xét giảm lãi suất tín dụng tối đa 0.1%/năm.
2.3.1.5. Quy trình cấp tín dụng
Quy trình cấp tín dụng của Vietinbank – chi nhánh Thăng Long được thực hiện theo hình sau:
Hình 2.3: Quy trình cấp tín dụng của Vietinbank – chi nhánh Thăng Long
(Nguồn: Vietinbank chi nhánh Thăng Long, 2019)
+ Bước 1: Tiếp xúc khách hàng và hướng dẫn lập hồ sơ vay
Nhân viên Ngân hàng tiến hành gặp gỡ, tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với khách hàng.
- Nhân viên trao đổi với khách hàng để nắm được các thông tin cơ bản về khách hàng như lĩnh vực hoạt động, tư cách pháp lý, tổ chức hoạt động,…
- Nhân viên thông báo cho khách hàng về lãi suất tín dụng, điều kiện cấp tín dụng, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đang có.
+ Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn
Phòng khách hàng kiểm tra hồ sơ, kiểm tra về số lượng,về tính hợp lệ hợp pháp và thực hiện hồ sơ
Phòng khách hàng bàn giao hồ sơ cho phòng thẩm định tài sản để thẩm định tài sản đảm bảo.
+ Bước 3: Thẩm định phương án kinh doanh, dự án
Ngân hàng xem xét tính khả thi và hiệu quả sử dụng của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư, đánh giá khả năng tài chính của khách hàng phục vụ phương án, dự án đầu tư.
+ Bước 4: Nhân viên thẩm định tài sản tiến hành thẩm định tài sản đảm bảo Nhân viên thẩm định tài sản nhận giấy đề nghị đánh giá tài sản kèm bộ hồ sơ
tài sản đảm bảo từ phòng khách hàng; Đánh giá tính hợp lý của hồ sơ tài sản và phân loại tài sản; Đánh giá quyền sở hữu, hiện trạng, giá trị và khả năng chuyển nhượng của TSĐB
+ Bước 5: Lập hồ sơ trình ban tín dụng, hội đồng tín dụng
Nhân viên phòng KH doanh nghiệp lập tờ trình thẩm định khách hàng, ghi rõ ngày tháng liên quan, nộp cho trưởng phòng khách hàng ký duyệt.
Nhân viên phòng khách hàng nhận lại báo cáo thẩm định, biên bản định giá từ nhân viên TSĐB, tập hợp hồ sơ trình ban tín dụng, hội đồng tín dụng.
Ngay sau khi nhận được hồ sơ đã ký duyệt, nhân viên phòng khách hàng báo cáo trưởng phòng về nội dung chỉ đạo hoặc sửa nội dung duyệt vay. Sau đó lập thông báo cho khách hàng về việc có cấp tín dụng hay không.
+ Bước 6: Hoàn thiện hồ sơ tín dụng và thực hiện quyết định cấp tín dụng
Hoàn tất chứng từ để giải ngân
Kiểm tra điều kiện và nội dung giải ngân - Giải ngân và lập hồ sơ tín dụng
+ Bước 7: Kiểm tra và xử lý nợ vay
Nhân viên kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay và tình hình sản xuất kinh doanh, báo cáo rõ số lần kiểm tra và phương thức kiểm tra; Kiểm tra tình trạng tài sản đảm bảo; Thông báo và đôn đốc trả nợ lãi; Đôn đốc trả nợ gốc.
+ Bước 8: Tất toán hợp đồng tín dụng và lưu trữ hồ sơ.
2.3.1.6. Lập kế hoạch nợ xấu
Bảng 2.6: Kế hoạch nợ xấu của Vietinbank – chi nhánh Thăng Long
Đơn vị tính: %
2017 | 2018 | 2019 | |
1.Tỷ lệ nợ xấu của toàn CN | 3,5 | 3,3 | 3 |
Chi nhánh | 2,2 | 2,1 | 2 |
PGD Đại An | 3,5 | 3,4 | 3,3 |
PGD An Phát | 3,4 | 3,1 | 3 |
PGD Thành Tây | 3,2 | 3 | 2,9 |
PGD Duy Tân | 3 | 2,9 | 2,8 |
PGD Từ Liêm | 3,5 | 3,3 | 3,0 |
PGD Hưng Phát | 2,9 | 2,8 | 2,6 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tiêu Chí Đánh Giá Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại
- Giới Thiệu Về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Thăng Long
- Kết Quả Tín Dụng Của Vietinbank – Chi Nhánh Thăng Long
- Bảng Chấm Điểm Và Xếp Hạng Khách Hàng Doanh Nghiệp Theo Các Nhóm Nợ Xấu Của Vietinbank Thăng Long
- Kết Quả Xử Lý Nợ Xấu Bằng Tsđb Của Vietinbank Thăng Long
- Định Hướng Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Và Quản Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Thăng Long Đến Năm
Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.
(Nguồn: Vietinbank chi nhánh Thăng Long, 2017, 2018, 2019)
Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch của Vietinbank Chi nhánh Hà Nội giao chỉ tiêu, dựa trên tình hình nội bộ của Chi nhánh và bối cảnh thị trường trên địa bàn thành phố Hà Nội, Vietinbank chi nhánh Thăng Long lập kế hoạch kinh doanh nói chung và kế hoạch nợ xấu nói riêng. Kế hoạch nợ xấu hàng năm đảm bảo nguyên tắc phù hợp với thực trạng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh từng giai đoạn; mục tiêu tăng trưởng tín dụng trên cơ sở thỏa thuận với khách hàng và khả năng kiểm soát rủi ro tín dụng; đảm bảo vốn khả dụng cho các nhu cầu thanh toán, an toàn hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Kế hoạch nợ xấu của Chi nhánh gắn bó hữu cơ với các kế hoạch khác trong Chi nhánh, có kỷ cương, kỷ luật, có khuyến khích khen thưởng, xử phạt bằng lợi ích vật chất và hành chính.
2.3.2. Tổ chức thực hiện quản lý nợ xấu của Chi nhánh
2.3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nợ xấu của Chi nhánh
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý nợ xấu tại Vietinbank chi nhánh Thăng Long đang thực hiện theo mô hình quản trị phân tán, trong đó các phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng khách hàng bán lẻ, phòng giao dịch, phòng Tổng hợp của ngân hàng chịu trách nhiệm quản lý nợ xấu của khoản vay.
Giám đốc chịu trách nhiệm chung, đồng thời mỗi đồng chí Phó giám đốc sẽ phụ trách 01 số phòng khách hàng và 01 số phòng Giao dịch và phải tự chịu trách nhiệm về công tác quản lý danh mục tín dụng cũng như nợ xấu trong hoạt động tín dụng trong các giới hạn được ủy quyền, cụ thể:
Giám đốc
Các phó Giám đốc
Phòng bán lẻ
Phòng KHDN
Phòng Tổng hợp
Các phòng giao dịch
Hình 2.4: Tổ chức bộ máy quản lý nợ xấu của Vietinbank Thăng Long
(Nguồn: Vietinbank chi nhánh Thăng Long, 2019)
Nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Giám đốc chi nhánh: Phối hợp với các Phó Giám đốc hoạch định chiến lược quản lý nợ xấu. Là người quyết định cuối cùng trong việc ban hành các chính sách cũng như quy trình tín dụng của Chi nhánh, đồng thời là người đưa ra các phán quyết tín dụng đối với các khoản vay thuộc thẩm quyền của Chi nhánh...
- Các Phó giám đốc: Là người quyết định, đưa ra phán quyết tín dụng và chịu trách nhiệm với phán quyết của mình đối với các khoản vay trong thẩm quyền được Giám đốc ủy quyền.
- Các phòng khách hàng bán lẻ, khách hàng doanh nghiệp, phòng giao dịch: Quản lý hoạt động tín dụng, nghiên cứu, đề xuất, cải tiến thủ tục cấp tín dụng; tổ chức quản lý và phân loại khách hàng; Phân tích kinh tế theo ngành nghề kinh tế kỹ thuật, lựa chọn đối tượng và các biện pháp cấp tín dụng đạt hiệu quả cao. Ngoài ra, các phòng này còn thực hiện kiểm tra, phân tích hoạt động tín dụng, phân loại nợ, phân tích nợ quá hạn để tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục. Chịu trách nhiệm cấp tín dụng đối với các khoản vay thuộc thẩm quyền của phòng đã được Giám đốc Chi nhánh ủy quyền.
- Phòng Tổng hợp: Theo dõi đối với các khoản vay của các phòng khách hàng, phòng giao dịch để yêu cầu hoàn thiện các công việc đối với khách hàng vay như: Chấm điểm tín dụng khách hàng; Phân loại nợ và tính toán trích lập DPRR; Đưa ra các thông tin cảnh báo về ngành, lĩnh vực vay vốn cần hạn chế…Đồng thời là Phòng đầu mối theo dõi, đánh giá, lên kế hoạch và chịu trách nhiệm xử lý các khoản nợ xấu phát sinh.
Bộ máy quản lý nợ xấu của Chi nhánh hiện nay được tổ chức khoa học, việc phân công chức năng, nhiệm vụ rõ ràng. Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, phòng ban của Chi nhánh. 100% cán bộ thuộc bộ phận quản lý nợ xấu của Vietinbank Chi nhánh Thăng Long đều tốt nghiệp đại học trở lên, tuy nhiên chất lượng đội ngũ cán bộ thuộc bộ máy quản lý nợ xấu chưa đồng đều, môt vài cán bộ không đúng chuyên ngành nên trong công tác thẩm định tín dụng còn xẩy ra sai sót trong đánh giá khách hàng, một vài cán bộ chưa thực sự sát sao trong việc quản lý khách hàng vay vốn, dẫn đến tình trạng nợ xấu của Chi nhánh vẫn còn cao.
2.3.2.2. Thực trạng nhận diện khách hàng nợ xấu của Chi nhánh
Hiện nay tại Chi nhánh, công tác nhận diện khách hàng nợ xấu trong hoạt động tín dụng chủ yếu được thực hiện thông qua:
- Sử dụng phần mềm EWS:
Hiện chi nhánh đã đưa vào sử dụng phần mềm cảnh báo EWS. Song cho hiệu quả chưa đầy đủ. Thiếu thông tin nên phần mềm chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác nhận diện khách hàng nợ xấu. Nên Chi nhánh vẫn sử dụng các phương pháp nhận diện rủi ro truyền thống.
- Tiếp xúc khách hàng:
Công tác này được Chi nhánh tiến hành khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng. Thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, Chi nhánh có thêm những thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc kiểm tra, đánh giá tính xác thực về năng lực pháp lý, năng lực tài chính, mục đích vay vốn, hiệu quả…của khách hàng, từ đó giúp CBTD có thể phát hiện những rủi ro có thể xảy ra.
- Phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp:
CBTD phân tích sâu tình hình tài chính của khách hàng thông qua các nhóm thông số, chỉ tiêu liên quan quy mô và tính chắc chắn của các nguồn tài chính mà khách hàng tạo ra để trả nợ vay. Tuy nhiên, số liệu trong các BCTC mà khách hàng gửi cho Chi nhánh thường không đủ độ chính xác, dẫn đến kết quả thẩm định, phân tích cũng không đảm bảo tính chính xác.
- Phân tích hồ sơ đề nghị vay vốn
Phân tích hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng được xem là phương pháp hữu hiệu để nhận diện rủi ro tín dụng.Việc phân tích bộ hồ sơ vay vốn đã giúp cho Chi nhánh biết được mục đích vay vốn, có đúng đối tượng không, hiệu quả của phương án vay vốn thế nào, thuận lợi hay khó khăn khi quyết định cấp tín dụng…Điều này giúp cho Chi nhánh nhận diện được các rủi ro có thể xảy ra khi chấp nhận giải ngân. Tuy nhiên, đối với khách hàng truyền thống của Chi nhánh thì công tác này đôi lúc còn chủ quan, làm qua loa.
- Thông qua việc kiểm tra thực tế
Tùy thuộc vào tính chất và mức độ của từng khoản vay mà định kỳ hàng tháng hoặc 3 tháng, 6 tháng cán bộ tín dụng sẽ trực tiếp đến cơ sở kinh doanh của khách hàng để kiểm tra tình hình sử dụng vốn, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay, về tài sản đảm bảo, tiến độ thực hiện dự án, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng…trên cơ sở đó tiến hàng phân tích đánh giá nhằm phát hiện kịp thời những
nguy cơ tiểm ẩn có thể dẫn đến rủi ro cho Chi nhánh. Tuy nhiên công tác này của cán bộ tín dụng nhiều khi làm cho có lệ hoặc không làm vì không có thời gian, áp lực giải quyết công việc tại cơ quan.
Công tác nhận diện khách hàng nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Công thương - Chi nhánh Thăng Long trong những năm qua được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của quá trình cấp tín dụng, các dấu hiệu nhận diện khách hàng nợ xấu thường được chú ý gồm các dấu hiệu sau:
+ Khách hàng cung cấp thông tin, hồ sơ đề nghị vay vốn sai sự thật, độ tin cậy thấp, tìm mọi cách được vay vốn ngân hàng.
+ Một số trường hợp mục đích vay vốn không rõ ràng, không có cơ sở chứng minh mục đích vay vốn. Nhu cầu vay vốn tăng đột biến so với nhu cầu dự kiến, vay vốn nhiều ngân hàng.
+ Một số trường hợp vay vốn ngắn hạn nhưng sử dụng sang trung, dài hạn; chấp nhận sử dụng các nguồn vốn vay với giá cao.
+ Khách hàng tìm cách trì hoãn, né tránh, gây khó khăn với cán bộ ngân hàng, không hợp tác trong các buổi làm việc, kiểm tra việc sử dụng vốn vay, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng.
+ Chính sách của nhà nước, đặc biệt là tác động của các chính sách thuế, xuất nhập khẩu thay đổi; thêm đối thủ cạnh tranh tác động bất lợi đến chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng.
+ Né tránh việc chuyển nguồn thu về tài khoản nhằm che giấu nguồn thu.
+ Chậm thanh toán các khoản lãi đến hạn, nợ gốc đến hạn; khách hàng mong chờ từ nguồn tiền khác để trả nợ ngân hàng.
+ Trình độ, năng lực quản trị, điều hành yếu kém của khách hàng; hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục thua lỗ, khó khăn trong kinh doanh.
Trên cơ sở những dấu hiệu và số liệu nêu trên, ngân hàng sẽ thực hiện đánh giá khách hàng, khả năng hoàn trả nợ vay cho ngân hàng để xác định khách hàng có khó khăn về tài chính không, khả năng trả nợ của khách hàng.
Bảng 2.7: Kết quả nhận diện khách hàng có dấu hiệu nghi ngờ của Chi nhánh
Đơn vị tính: khách hàng
2017 | 2018 | 2019 | |
1.Khách hàng cung cấp hồ sơ vay vốn sai sự thật | 14 | 17 | 11 |
2.Khách hàng đề nghị vay vốn không đúng mục đích | 21 | 35 | 33 |
3. Khách hàng sử dung vốn sai mục đích | 33 | 44 | 51 |
4. Khách hàng đang khó khăn về tài chính | 33 | 35 | 42 |
Tổng | 101 | 121 | 137 |
(Nguồn: Vietinbank chi nhánh Thăng Long, 2017, 2018, 2019)
Qua các dấu hiệu trên, trong năm 2019 Vietinbank chi nhánh Thăng Long đã phát hiện 137 khách hàng có dấu hiệu mang lại rủi ro cho Chi nhánh, cụ thể có 11 khách hàng cung cấp hồ sơ vay vốn sai sự thật, 33 khách hàng đề nghị vay vốn không rõ mục đích, 51 khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, 42 khách hàng đang có khó khăn về tài chính.
Trên cơ sở những dấu hiệu và số liệu nêu trên, ngân hàng sẽ thực hiện đánh giá khách hàng, khả năng hoàn trả nợ vay cho ngân hàng để xác định khoản nợ đó là nợ xấu hay không. Việc xác định khoản vay là nợ xấu sẽ dựa trên mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng của các dấu hiệu về tài chính và phi tài chính đến khả năng trả nợ của khách hàng trên cơ sở thiết lập một bộ chỉ tiêu (bao gồm các dấu hiệu tài chính và phi tài chính) quy đổi theo tỷ lệ nhất định tuơng ứng với khả năng trả nợ của khách hàng. Thông thường, việc đánh giá khách hàng, khả năng trả nợ cũng như xác định nợ xấu đuợc các NHTM chuẩn hóa thành Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Theo quy định của Vietinbank triển khai cho tất cả các chi nhánh hoạt động tần suất chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng được quy định như sau:
+ Chấm điểm khi thẩm định cấp / rà soát giới hạn tín dụng/ khoản tín dụng cho khách hàng. Khách hàng chỉ chấm điểm theo bộ chỉ tiêu đặc biệt 12 tháng so với kì chấm điểm của bản ghi hoàn thành gần nhất. Các trường hợp khác : 06 tháng so với kì chấm điểm của bản ghi hoàn thành gần nhất.