Kết Quả Xử Lý Nợ Xấu Bằng Tsđb Của Vietinbank Thăng Long


hàng khi khôi phục hoạt động kinh doanh, tạo nguồn thu trả nợ cho ngân hàng. Kết quả cho thấy Vietinbank chi nhánh Thăng Long sử dụng biện pháp này một cách linh hoạt và dư nợ xấu được xử lý đã tăng dần trong thời gian vừa qua.

b) Xử lý bằng tài sản đảm bảo

Xử lý tài sản để thu nợ là biện pháp xử lý nợ xấu được Chi nhánh áp dụng triệt để trong thời gian qua

Đơn vị tính: Tỷ đồng


Hình 2 5 Kết quả xử lý nợ xấu bằng TSĐB của Vietinbank Thăng Long Nguồn 1

Hình 2.5: Kết quả xử lý nợ xấu bằng TSĐB của Vietinbank Thăng Long

(Nguồn: Vietinbank chi nhánh Thăng Long, 2017, 2018, 2019)

Năm 2017 thu hồi được 24,5 tỷ nợ xấu từ thanh lý tài sản, năm 2018 là 26,2 tỷ và năm 2019 là 34,2 tỷ. Tại Vietinbank chi nhánh Thăng Long, các khoản nợ xấu có TSĐB nhưng khách hàng chây ỳ không chịu trả nợ hoặc không còn khả năng trả nợ thì ngân hàng sẽ hoàn thiện các thủ tục pháp lý để xử lý tài sản.

c) Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và dử dụng dự phòng rủi ro tín dụng

Tại Vietinbank chi nhánh Thăng Long biện pháp xử lý nợ xấu được sử dụng nhiều nhất là xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro.. Dự phòng rủi ro là khoản tiền tính theo dư nợ gốc, trích và hạch toán vào chi phí để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ nợ. Ngân hàng sử dụng nguồn tiền này để bù đắp tổn thất đối với các khoản nợ. Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích dự phòng rủi ro cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau:


Bảng 2.17: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể


Nhóm

Loại

Tỷ lệ dự phòng cụ thể

1

Nợ đủ tiêu chuẩn

0%

2

Nợ cần chú ý

5%

3

Nợ dưới tiêu chuẩn

20%

4

Nợ nghi ngờ

50%

5

Nợ có khả năng mất vốn

100%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.

(Nguồn: Thông tư 02/2013/TT-NHNN)

Trên cơ sở quy định về tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng, Vietinbank chi nhánh Thăng Long đã thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh như sau:

Bảng 2.18: Thực trạng trích lập dự phòng xử lý nợ xấu của Chi nhánh giai đoạn 2017 - 2019


Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Tổng dư nợ

Tỷ đồng

1.963

2.316

2.962

Dự phòng rủi ro được trích lập

Tỷ đồng

21

26

38

Tỷ lệ dự phòng RRTD/Dư nợ

%

1,07

1,12

1,28

(Nguồn: Vietinbank chi nhánh Thăng Long, 2017, 2018, 2019)

Việc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro trở thành một trong số các biện pháp quan trọng nhất giúp Vietinbank Chi nhánh Thăng Long trong xử lý nợ xấu. Tuy nhiên, việc làm này chỉ nhằm làm giảm tỷ lệ nợ xấu vì khoản nợ được hạch toán ngoại bảng nhưng bản chất đây vẫn là khoản nợ xấu cần phải được thu hồi. Các khoản nợ đã được xử lý vẫn được trung tâm xử lý nợ theo dõi chung. Chi nhánhcũng tiếp tục quản lý, thu hồi các khoản nợ đã được xử lý sử dụng dự phòng bằng các phân công bộ phận trực tiếp theo dõi và đôn đốc thu hồi. Định kỳ, Chi nhánh vẫn phải bảo cáo kết quả xử lý và thu hồi nợ ngoại bảng.

d) Bán nợ

Căn cứ Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18/05/2013 của Chính phủ quy định về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý tài sản của các Tổ


chức tín dụng Việt Nam; Và Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06/09/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam. Tình hình nợ xấu được xử lý bằng hình thức bán nợ tại Chi nhánh như sau:

Đơn vị tính: Tỷ đồng


Hình 2 6 Kết quả xử lý nợ xấu bằng hình thức bán nợ của Vietinbank Thăng 2

Hình 2.6: Kết quả xử lý nợ xấu bằng hình thức bán nợ của Vietinbank Thăng Long giai đoạn 2017 - 2019

(Nguồn: Vietinbank chi nhánh Thăng Long, 2017, 2018, 2019)

Trong giai đoạn 2017 – 2019 tổng số nợ mà Chi nhánh đã bán cho Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng VAMC qua Hội sở chính (HO) là 2,1 tỷ đồng, trong đó năm 2017 là 0,5 tỷ đồng, 2017 là 0,8 tỷ đồng và năm 2019 là 0,8 tỷ đồng. Qua đó thể hiện Vietinbank chi nhánh Thăng Long đã rất nỗ lực trong việc xử lý nợ xấu.

2.3.3. Kiểm soát nợ xấu của Chi nhánh

Tại Vietinbank Chi nhánh Thăng Long, công tác quản lý nợ xấu được giao cho phòng Tổng hợp. Các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý nợ xấu của chi nhánh, quản lý giám sát thực hiện danh mục cấp tín dụng, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý nợ xấu trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của Vietinbank. Chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề (bao gồm các khoản nợ: cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn, nợ xấu); khai


thác và sử lý TSĐB nợ vay theo quy định của Nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền vay, theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro.

Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn cho Vietinbank Chi nhánh Thăng Long nhưng nó cũng là hoạt động có độ rủi ro lớn đối với chi nhánh. Rủi ro nợ xấu trong hoạt động tín dụng là điều không thể tránh khỏi. Chi nhánh không thể loại bỏ nó mà chỉ có thể phòng tránh. Để hạn chế nợ xấu, Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, kiểm soát tất cả các hoạt động tín dụng của mình, cụ thể

- Kiểm soát trước khi cấp tín dụng

+ Thẩm định hồ sơ vay vốn

Công tác quản lý thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng tại Chi nhánh được thể hiện qua hình sau:

Hình 2 7 Quy trình thẩm định hồ sơ của Vietinbank Thăng Long Nguồn Vietinbank chi 3

Hình 2.7: Quy trình thẩm định hồ sơ của Vietinbank Thăng Long

(Nguồn: Vietinbank chi nhánh Thăng Long 2019)


Nhìn vào quy trình trên ta có thể thấy tại Vietinbank Chi nhánh Thăng Long đã có sự hình thành các bộ phận thực hiện các nhiệm vụ của quy trình cấp tín dụng. Các quyết định cấp tín dụng được đưa ra chủ yếu là bởi lãnh đạo phòng khách hàng/phòng giao dịch sau khi đã thông qua phòng quản lý rủi ro, cán bộ tín dụng có nhiệm vụ là báo cáo và tham mưu cho lãnh đạo. Đối với những khoản vay có giá trị lớn (có giá trị từ 20 tỷ), sẽ được đưa ra xem xét bởi hội đồng tín dụng, gồm có ban giám đốc, trưởng phòng khách hàng, phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề. Việc quyết định những khoản vay lớn thường chậm, dựa vào cấp trên, do đó đôi khi mất đi nhiều cơ hội kinh doanh cho chi nhánh.

Công tác thẩm định tại Chi nhánh chủ yếu là dựa vào năng lực và kinh nghiệm của cán bộ do đó không tránh khỏi những bất cập, hạn chế trong đánh giá và mang tính chủ quan là nhiều, thể hiện ở:

+ Công tác thẩm định khách hàng:

Công tác thu thập hồ sơ, cán bộ tín dụng đôi khi vì chủ quan nhận những hồ sơ không đầy đủ những giấy tờ cần thiết, có những báo cáo tài chính độ tin cậy không cao. Mặt khác, ngân hàng cũng chưa thu thập những thông tin liên quan đến doanh nghiệp làm cơ sở đánh giá cho tình hình khả thi của những phương án kinh doanh đưa ra, không thể đảm bảo tính an toàn cho vốn vay.

Việc thẩm định vốn tự có, tình hình tài chính của các các doanh nghiệp vay vốn chưa thực sự chính xác do gặp rất nhiều khó khăn do việc chấp hành pháp lệnh kế toán thống kê ở các doanh nghiệp chưa nghiêm nhất là đối với các doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp chưa phản ánh đầy đủ, chân thực về thực trạng tài chính của doanh nghiệp dẫn đến thông tin về năng lực tài chính, tình hình công nợ của khách hàng chưa chính xác. Đặc biệt là khi thẩm định vốn tự có của khách hàng thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, Chi nhánh chưa có cơ sở để xác định chính xác vốn tự có, vốn vay vì thường xuyên xảy ra tình trạng là các doanh nghiệp này lập 2 bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập để đối phó với ngân hàng và cơ quan thuế. Trong khi đó cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lại không quản lý vốn điều lệ, các doanh nghiệp tự khai nên ngân hàng chưa có có sở chứng minh nguồn vốn tự có


Đứng trên phương diện kỹ thuật và công nghệ thì công tác thẩm định còn yếu kém. Vì hầu hết cán bộ thẩm định chỉ chuyên môn về lĩnh vực ngân hàng tài chính tiền tệ trong khi lĩnh vực đầu tư của khách hàng lại vô cùng phong phú . Phần lớn CBTD còn tin tưởng vào quan hệ thân quen, coi nhẹ quy trình tín dụng, giám sát không chặt chẽ khi thẩm định tín dụng gây ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng làm phát sinh nợ quá hạn. Khi thẩm định các dự án đầu tư có quy mô lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, công nghệ thị trường, ngân hàng cũng gặp nhiều hạn chế do hệ thống cơ quan dịch vụ tư vấn thẩm định phương án đầu tư chưa phát triển.

+ Thẩm định tài sản thế chấp: Việc thẩm định tài sản thế chấp của khách hàng được tiến hành chủ yếu qua công tác thăm dò luồng tin trên thị trường về tình hình tài sản và cán bộ tín dụng trực tiếp thăm quan địa điểm, trụ sở làm việc, dự án thi công... nếu đó là đất đai, nhà cửa. Qua cảm tính và kinh nghiệm cán bộ tín dụng sẽ tiến hành đánh giá về trị giá của tài sản. Do đó không thể tránh khỏi những sai sót khi đánh giá tài sản của doanh nghiệp và đó cũng chính là nguyên nhân gây ra rủi ro cho ngân hàng.

Thực tế hoạt động cấp tín dụng tại chi nhánh đã cho thấy có rất nhiều khách hàng nộp hồ sơ vay vốn. Tuy nhiên không phải tất cả các hồ sơ vay vốn tại chi nhánh đều đáp ứng được các điều kiện cấp tín dụng của chi nhánh. Một số hồ sơ sau khi được thẩm định đã bị loại.

Bảng 2.19: Số lượng hồ sơ vay vốn bị loại tại Chi nhánh giai đoạn 2017 - 2019


Chỉ tiêu

Đơn vị

tính

2017

2018

2019

1.Số lượng hồ sơ vay vốn

bị loại

Hồ sơ

44

61

78

2.Tổng số hồ sơ của KH

vay vốn

Hồ sơ

2.609

2.804

3.144

3.Tỷ lệ hồ sơ bị loại/Tổng

số hồ sơ

%

1,7

2,2

2,5

(Nguồn: Vietinbank chi nhánh Thăng Long, 2017, 2018, 2019)


Nguyên nhân các hồ sơ bị loại là do khách hàng cung cấp hồ sơ tài chính không minh bạch, đặc biệt là số liệu trên các báo cáo thuế và báo cáo hoạt động tạo ra doanh thu, lợi nhuận không rõ ràng, chính xác. Mặt khác, lý do các hồ sơ bị loại thường do trong hồ sơ không thể hiện được chi tiết, cụ thể và tính khả thi của kế hoạch sản xuất kinh doanh cùng việc cung cấp những thông tin liên quan để chứng minh là khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích…

- Kiểm soát sau khi cấp tín dụng đối với doanh nghiệp

+ Giám sát cấp tín dụng

Công tác kiểm soát của CBTD được tiến hành chủ yếu qua việc: kiểm soát tài khoản của khách hàng hàng ngày. Những biến động bất thường trong tài khoản sẽ phản ánh phần nào những khó khăn của khách hàng. Ngoài ra Chi nhánh còn tiến hành giám sát qua các thông tin liên quan đến khách hàng: qua phương tiện thông tin đại chúng, ủy ban nhân dân, cơ quan thuế, bạn hàng.. qua đó kịp thời đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng.

Công tác xem xét, đánh giá các BCTC theo định kỳ của cán bộ tín dụng thường gặp phải những khó khăn: các báo cáo được cung cấp không kịp thời. Đối với những khoản vay ngắn hạn, khách hàng mang tâm lý chủ yếu là chỉ cần trả nợ, do đó việc cung cấp thông tin cho Chi nhánh gặp khó khăn trong khâu kiểm soát khoản vay. Do các khoản vay ngắn hạn chiếm đa phần trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh, nên công tác thăm địa điểm sản xuất của doanh nghiệp ngay sau khi khoản vay được giải ngân thường không thường xuyên theo quy định.

Sau khi giải ngân, CBTD kiểm tra mục đích sử dụng khoản vay và nhận thấy các khách hàng tại Vietinbank Chi nhánh Thăng Long hầu hết đều dùng vốn vay vào đúng mục đích, chủ yếu là vay vốn để bổ sung nhu cầu về vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu đầu tư dài hạn như: mua sắm thiết bị máy móc thi công, thiết bị nâng cao năng lực thi công xây dựng trụ sở, nhà xưởng. Thực tế, vẫn tồn tại những khách hàng sau khi đã vay được vốn rồi thì sử dụng vốn không đúng mục đích vay, khách hàng nhiều khi còn né tránh không muốn cho cán bộ tín dụng đến thăm gia đình và các dự án kinh doanh của mình.


+ Theo dõi thu hồi nợ gốc và lãi

Trong việc thu hồi các khoản nợ, chi nhánh gặp một vài khó khăn: đến hạn trả nợ, trả lãi, trả lãi chậm, CBTD phải gọi điện thúc giục hoặc trực tiếp tới khách hàng đôn đốc gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chung của chi nhánh.

2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long

2.4.1. Những kết quả đạt được

Từ những phân tích trên, có thể thấy Vietinbank chi nhánh Thăng Long trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ trong hoạt động tín dụng nói chung và trong quản lý nợ xấu, cụ thể:

Một là, công tác ban hành văn bản hướng dẫn quản lý nợ xấu tại Chi nhánh đã được thực hiện kịp thời, cụ thể hóa các quy định của nhà nước, đảm bảo cho việc thực hiện quản lý nợ xấu tại Chi nhánh được thực hiện thông suốt.

Hai là, bộ máy quản lý nợ xấu tại Chi nhánh được bố trí hợp lý, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận.

Ba là, Công tác nhận diện khách hàng nợ xấu đã được Chi nhánh sử dụng bằng xếp hạng nội bộ khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đã được cán bộ QLKH tại Chi nhánh sử dụng hiệu quả trong đánh giá mức độ rủi ro của khách hàng. Cán bộ tín dụng đã tiếp cận với hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng theo thông lệ quốc tế. Vietinbank chi nhánh Thăng Long hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nên tất cả các cán bộ tín dụng đã được tiếp cận với phương pháp xếp loại khách hàng theo tiêu chuẩn quốc tế, giúp cán bộ đưa ra quyết định cấp tín dụng được chính xác hơn.

Bốn là, Chi nhánh đã thực hiện việc phân loại nợ và trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng đúng theo quy định Nhà nước. Việc sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng được thực hiện theo đúng quy trình và quy định của Hội sở.

Năm là, Chi nhánh đã áp dụng khá đa dạng các biện pháp xử lý nợ xấu. Ngoài các biện pháp gia hạn nợ, miễn, giảm nợ, xử lý bằng dự phòng rủi ro, Chi nhánh còn thực hiện bán nợ. Đồng thời, công tác thu hồi nợ xấu cũng được Chi nhánh triển khai, bước đầu thu được những kết quả nhất định.

Xem tất cả 123 trang.

Ngày đăng: 12/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí