tình huống này cũng cần được xem xét lại để có những điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với diễn biến tình hình thực tế. Các kịch bản rủi ro và phương án ứng phó này phải luôn được sử dụng làm một cơ sở cho công tác quản lý điều hành toàn bộ hoạt động tín dụng tại đơn vị.
Vietinbank chi nhánh Thăng Long có thể sử dụng phương pháp này trong hoạt động nhận diện các dấu hiệu của rủi ro tín dụng tại Chi nhánh. Bảng câu hỏi liên quan đến rủi ro tín dụng gồm có 4 nhóm dấu hiệu sau:
Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng: dấu hiệu này được thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính cũng như mối quan hệ tín dụng của ngân hàng với các đơn vị tài chính. Cụ thể : nhóm khả năng tài chính : Khả năng tài chính, cấu trúc vốn, khả năng thanh toán và khả năng hoạt động cũng như sinh lời của khách hàng. Về xét mối quan hệ giữa khách hàng và các tổ chức tài chính. Cần có sự phối hợp liên ngân hàng để các ngân hàng chủ động nắm bắt được khách hàng đã vay vốn của những ngân hàng nào? Hạn mức tín dụng ra sao?
+ Nhóm các dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng ngân hàng
+ Nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng
+ Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Công việc này trước đây đơn vị chưa có, chưa từng thực hiện, vì thế bước đầu triển khai có thể sẽ gặp những hạn chế nhất định, nhưng đây là điều cần phải thực hiện và được thực hiện một cách nghiêm túc. Trong quá trình thực hiện, có thể nhờ đến sự hỗ trợ của Trụ sở chính trong công tác thông tin
- Hoàn thiện việc đánh giá hiểm họa rủi ro tín dụng của Chi nhánh
Chi nhánh nên thường xuyên đánh giá sự tác động của môi trường bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh, đến dự án đầu tư, kế hoạch sản xuất của khách hàng doanh nghiệp cũng như năng lực của bản thân khách hàng qua các yếu tố sau, để từ đó đưa ra các quyết định xử lý kịp thời hiểm họa rủi ro tín dụng:
Có thể bạn quan tâm!
- Bảng Chấm Điểm Và Xếp Hạng Khách Hàng Doanh Nghiệp Theo Các Nhóm Nợ Xấu Của Vietinbank Thăng Long
- Kết Quả Xử Lý Nợ Xấu Bằng Tsđb Của Vietinbank Thăng Long
- Định Hướng Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Và Quản Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Thăng Long Đến Năm
- Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long - 14
- Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long - 15
Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.
Các yếu tố chủ quan: khả năng tài chính của khách hàng; hiệu quả hoạt động kinh doanh hiện tại của khách hàng; lịch sử các khoản tín dụng quá khứ và hiện tại của khách hàng; tính thanh khoản của khách hàng.
Các yếu tố khách quan như: Môi trường pháp lý; môi trường kinh tế; tình hình phát triển của các ngành liên quan trong lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh:
- Thành lập bộ phận phân tích, nghiên cứu và dự báo rủi ro
Ở phần thực trạng quản lý rủi ro ở chương 2, ta thấy thiếu thông tin thị trường, ngành nghề trong cấp tín dụng, điều đó chính là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nợ xấu gia tăng trong thời gian qua. Do đó cần thiết lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế tại Chi nhánh; Thiết lập một hệ thống cảnh báo sớm liên quan đến các dấu hiệu của thị trường, khách hàng và dự báo diễn biến kinh tế từng ngành, lĩnh vực tác động đến ngân hàng, khách hàng vay vốn trên địa bàn; đưa ra bản tính rủi ro thị trường.
- Phối hợp với các tổ chức chuyên nghiệp
Chi nhánh có thể xem xét sử dụng các báo cáo của các tổ chức đánh giá tín dụng và rủi ro tín dụng. Những tổ chức này thường lànhững tổ chức chuyên nghiệp, chuyên thực hiện việc đánh giá tín dụng dựa trên mức độ tin cậy ước tính của từng cá nhân, công ty, hoặc thậm chí một quốc gia và cung cấp báo cáo cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
3.2.2. Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng
Trong khâu thẩm định khách hàng vay vốn, đặc biệt là thẩm định các dự án lớn có hàm lượng kỹ thuật cao và biến động lớn thì Vietinbank chi nhánh Thăng Long nên phối hợp với các cơ quan chuyên gia, chuyên sâu trong lĩnh vực đó để giảm bớt thời gian và tăng độ chính xác cho kết quả thẩm định góp phần đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn, mang lại hiệu quả cao và hạn chế những rủi ro có thể xẩy ra, Vietinbank chi nhánh Thăng Long cần phải:
+ Thứ nhất: Chú trọng lập hồ sơ, thống kê, lưu trữ dữ liệu, số liệu liên quan đến từng dự án theo từng loại hình lĩnh vực kinh doanh, đầu tư khác nhau. Sau khi thẩm định tín dụng các dự án cần tiếp tục theo dõi, quản lý dự án đầu tư và có những tổng kết để rút ra được những đặc trưng tài chính theo từng loại hình dự án đầu tư. Căn cứ vào sự tham khảo tài liệu và ý kiến của các ngành chuyên môn để có thể tổng kết được quy trình thẩm định và các thông số tiêu chuẩn thẩm định cho từng dự án đặc thù.
+ Thứ hai: Xây dựng quy trình phân tích độ nhạy bài bản, chu đáo với nội dung cụ thể tùy thuộc vào từng ngân hàng, từng giai đoạn khác nhau. Cần ứng dụng tin học (Excel) để đạt hiệu quả cao và nhanh chóng trong phân tích. Tập huấn và bồi dưỡng kỹ năng tổ chức và tiến hành phân tích cho các cán bộ thẩm định một cách thấu đáo, tường tận nhất.
+ Thứ ba: Xây dựng một số nguyên tắc để hoàn thiện phương pháp và quy trình thẩm định tín dụng: Phương pháp thẩm định và các nội dung cụ thể cần đảm bảo tính khoa học học, tạo tính bao quát chặt chẽ, mặt khác sẽ tạo điều kiện giải quyết các vấn đề cụ thể trong phương pháp thẩm định một cách chính xác hợp lý. Như vậy kết quả thẩm định mới có độ tin cậy cao, hạn chế được nhiều rủi ro cho ngân hàng và khách hàng. Các nội dung của phương pháp thẩm định phải có tính khả thi hợp lý, phải có định hướng phát triển và tiếp cận đầy đủ thông lệ quốc tế, tính hiện đại về công nghệ đặc biệt ứng dụng công nghệ thông tin. Việc hoàn thiện phương pháp và quy trình thẩm định cần tùy điều kiện cụ thể tằng giai đoạn triển khai, tùy theo loại hình dự án đầu tư để áp dụng cho phù hợp với xu thế hội nhập và thực tiễn.
+ Thứ tư: Tiếp cận các ngành liên quan, các công ty, tổng công ty, chính quyền địa phương để nắm bắt định hướng phát triển kinh tế, các định mức kinh tế kỹ thuật liên quan đến tất cả các đối tượng đầu tư. Đồng thời thu thập, quản lý , cung cấp thông tin đầy đủ để phục vụ cho công tác thẩm định tín dụng để các chi nhánh tham khảo làm cơ sở đánh giá trong báo cáo thẩm định tín dụng.
+ Thứ năm: Tổ chức tập huấn chi tiết đầy đủ kiến thức thẩm định tín dụng doanh nghiệp cho cán bộ làm công tác thẩm định tín dụng tại chi nhánh.
+ Thứ sáu: Xây dựng các mẫu biểu báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu thẩm định để theo dõi được mức độ áp dụng của các chi nhánh cho từng loại ngành nghề để từ đó hỗ trợ cho phần hoàn chỉnh phương pháp và quy trình thẩm định tín dụng. Soạn thảo chi tiết biểu mẫu hướng dẫn thẩm định tín dụng nhằm hoàn thiện quy trình thẩm định.
+ Thứ bảy: Cần tăng cường giám sát các tài sản bảo đảm trong thời gian khách hàng vay nợ, nắm bắt mọi diễn biến về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như trạng thái của tài sản bảo đảm để bất cứ trường hợp nào, Ngân hàng là người chủ động đưa ra những biện pháp thích hợp để xử lý.
Ngoài ra Vietinbank chi nhánh Thăng Long cần tiếp tục bám sát cơ chế cấp tín dụng và các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng do NHNN, Vietinbank ban hành. Quy trình cấp tín dụng đối với doanh nghiệp phải rõ ràng nội dung, công việc của từng khâu, từng bước, có sự phân định trách nhiệm của cán bộ liên quan trong quá trình thẩm định và xét duyệt tín dụng. Cần xử lý nghiêm túc các trường hợp sai phạm, làm tắt quy trình tín dụng, vi phạm thủ tục đầu tư, cấp tín dụng vượt quá hạn mức phê duyệt được cấp.
3.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm soát nợ xấu
Kiểm soát nợ xấu hiện nay cũng là một khâu yếu trong dây chuyền quản lý nợ xấu tại Vietinbank chi nhánh Thăng Long. Như phân tích thực trạng ở chương 2 đã cho thấy, hoạt động này cũng được thực hiện khá sơ sài, mang tính hình thức, chưa sát với yêu cầu kiểm soát và diễn biến của thực tiễn; các phương án kiểm soát còn nghèo nàn, hoạt động kiểm soát không được định hướng, gây khó cho người thực hiện. Chính vì vậy, chấn chỉnh lại hoạt động kiểm soát, xác định định hướng và cách thức kiểm soát rõ ràng, tăng cường tính chuyên nghiệp, thực hiện đa dạng và chất lượng hơn các biện pháp kiểm soát để nâng cao khả năng ứng xử linh hoạt và hiệu quả của hoạt động quản trị này cũng là một yêu cầu cần thiết, quan trọng đối với Chi nhánh.
Để tăng cường được năng lực và hiệu quả cho hoạt động kiểm soát nợ xấu của mình, Vietinbank chi nhánh Thăng Long cần phải thực hiện 3 nội dung, đó là:
- Kiểm soát chặt chẽ quá trình cấp tín dụng
Trong quá trình quyết định tín dụng và quản lý tín dụng, luôn phải thực hiện nghiêm túc, nhất quán và chặt chẽ các biện pháp kiểm soát độ đảm bảo chắc chắn về năng lực tài chính, khả năng điều hành, tính quyết tâm theo đuổi hoạt động kinh doanh và ý chí trả nợ của người vay; tính khả thi của dự án/phương án vay vốn về hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ. Cụ thể yêu cầu là:
+ Phải chắc chắn bảo đảm được năng lực tài chính, năng lực tổ chức và duy trì HĐKD, và tính trách nhiệm của người vay khi quyết định cấp tín dụng
Điều này yêu cầu người vay phải có mức vốn tự có tham gia vào dự án/phương án vay vốn thực chất với một tỷ lệ phù hợp mà có thể kiểm chứng được nguồn gốc, và kiểm soát được việc sử dụng đúng cam kết. Từ trước đến nay yêu cầu này vẫn được triển khai nhưng chưa thật sự kiểm soát được độ tin cậy về khả năng bỏ vốn tự có thật và nguồn gốc của khoản vốn đó. Vì thế, đây là yêu cầu phải được thực hiện triệt để.
+ Đối với yêu cầu đảm bảo tiền vay: TSĐB phải được xác định là không phải nguồn thu nợ chính mà để dựa vào đó cấp tín dụng, nhưng phải là yếu tố cần phải có để dự phòng cho khả năng thu nợ nếu có rủi ro, đồng thời cũng là một biện pháp kiểm chứng tính quyết tâm, tính chịu trách nhiệm với rủi ro và trách nhiệm trong việc trả nợ của người vay trong quá trình sử dụng vốn của ngân hàng. Do đó, khi nhận TSĐB nợ phải luôn luôn đảm bảo yêu cầu về tính thực chất và chất lượng, hạn chế tình trạng nhận tài sản chỉ có giá trị hạch toán trên sổ sách, còn lại thì không quản lý được tài sản thực tế; hoặc tài sản có giá trị sổ sách còn cao nhưng giá trị thực tế thì rất thấp (do tính khấu hao thấp). Việc này liên quan đến cách thức định giá và nhận tài sản. Về vấn đề này, cần có một số cân nhắc sau:
Trong nhiều trường hợp, việc định giá tài sản không nhất thiết phải là căn cứ theo hóa đơn, chứng từ ghi chép của khách hàng như hiện nay, mà phải định giá AMC hoặc công ty độc lập. Yêu cầu này nên sử dụng đối với các khách hàng có tình hình tài chính yếu, đảm bảo nợ vay chủ yếu bằng máy móc thiết bị, hoặc đang có dấu hiệu suy giảm khả năng trả nợ và đối với khách hàng vay mới.
Loại tài sản nhận làm đảm bảo cũng cần phải được cân nhắc kỹ lưỡng. Tùy thuộc vào năng lực và ý chí trả nợ của khách hàng mà chấp nhận TSĐB, không áp dụng quy định đại trà. Nhận TSĐB nên hướng vào chất lượng tài sản hơn là nhận nhiều về số lượng. Lựa chọn tài sản có tính ổn định, ít biến động giảm theo thời gian và có tính thanh khoản cao sẽ tốt hơn nhiều so với một tài sản có giá trị cao nhưng nguy cơ biến động giảm nhanh, hoặc khó thanh lý do tính đặc thù.
Trong những trường hợp cụ thể, đối với những khách hàng khó tính thì cần có những ứng xử khéo léo để giữ vững sự đảm bảo cho ngân hàng: Có thể kết hợp giữa yêu cần tăng cường chất lượng của TSĐB và khả năng đảm bảo nợ với việc cung
ứng vốn đầy đủ và kịp thời cho người vay theo diễn biến từng thời kỳ, sao cho mức độ đảm bảo luôn được giữ vững và tăng lên. Ngoài ra, cũng nên cân nhắc kỹ về tỷ lệ động sản và bất động sản trong tổng giá trị tài sản nhận làm đảm bảo của khách hàng; nên khuyến khích yêu cầu nhận tài sản đảm bảo là bất động sản, mà ít nhất là các tài sản đó của chính những người chủ, lãnh đạo, quản lý của doanh nghiệp. Một sự do dự của khách hàng cũng có thể cho thấy một khả năng không chắc chắn về hiệu quả của phương án sử dụng vốn hoặc phương án trả nợ. Trong điều kiện chưa thể giám sát được dòng tiền của người vay thì đây cũng có thể xem là biện pháp để đảm bảo cho sự quay lại của dòng vốn tín dụng đã cấp ra.
+ Đối với yêu cầu về kiểm tra tín dụng/kiểm tra khách hàng: Từ trước đến nay, yêu cầu này vẫn luôn là yêu cầu bắt buộc trong hoạt động cấp tín dụng, đây là công việc quan trọng, đóng vai trò thông tin chính cho quá trình quản trị sau cấp tín dụng. Vì thế, để quản trị rủi ro sau cấp tín dụng được tốt, yêu cầu hoạt động kiểm tra giám sát thường xuyên khách hàng/khoản vay phải luôn được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc và chất lượng. Tuy nhiên, vì nhiều lý do như: Sự hạn chế về số lượng và khả năng của đội ngũ cán bộ; một số trường hợp là sự thiếu trung thực của khách hàng; và đôi lúc cả vì mục tiêu giữ khách hàng, mở rộng hoạt động tín dụng, nên trong thực tế, hoạt động này cũng chưa được thực hiện đúng, thường xuyên theo định kỳ và chất lượng hoạt động này còn chưa cao. Do đó, yêu cầu phải có sự chấn chỉnh lại hoạt động này một cách nghiêm túc là một yêu cầu bắt buộc đối với hoạt động kiểm soát.
- Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ
+ Hoạt động kiểm soát nợ xấu có đạt chất lượng hay không liên quan rất nhiều đến quy trình kiểm soát, định hướng kiểm soát và các chiến lược kiểm soát được chọn trong từng thời kỳ của tổ chức. Đối với Vietinbank chi nhánh Thăng Long, trong thời gian qua hoạt động kiểm soát nợ xấu chưa được thực hiện theo đúng quy trình thống nhất và chuẩn mực, chưa xác định được định hướng, các kỹ thuật áp dụng còn nghèo nàn và chưa có hệ thống bài bản, cách thức thực hiện cũng còn mang tính kinh nghiệm chủ quan. Vì vậy, công tác kiểm soát nợ xấu vẫn chưa thực sự hoàn thành tốt vai trò của mình.
+ Để tăng cường được chất lượng của kiểm soát rủi ro theo thực trạng tín dụng và yêu cầu hiện nay, Vietinbank chi nhánh Thăng Long cần phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
Hoạt động kiểm tra nội bộ phải thực hiện định kỳ và đột xuất để phát hiện các sai sót và cảnh báo các dấu hiệu vi phạm. Hàng năm phải hệ thống kiểm tra nội bộ phải kiểm tra hết toàn bộ các chi nhánh trong hệ thống để phát hiện và có biện pháp ngăn chăn kịp thời các vi phạm quy trình quy chế tránh để xảy ra hậu quả nghiêm trọng rồi mới xử lý sau, sẽ rất tốn kém về chi phí cho ngân hàng.
Việc giám sát nợ xấu cần được phân ra thành: Giám sát từng khoản vay và giám sát tổng thể danh mục như đã trình bày ở phần trên.
+ Giám sát từng khoản vay một cách thường xuyên nhằm phát hiện dấu hiệu cảnh báo sớm để có hành động khắc phục kịp thời. Việc xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ như đã đề cập ở trên cũng sẽ được sử dụng để đánh giá hiện trạng của khách hàng vay, nó là công cụ giám sát tín dụng quan trọng, hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ cần theo dõi được những dấu hiệu cho thấy khả năng diễn biến xấu đi của khoản tín dụng, tình trạng khách hàng. Việc giám sát từng khoản vay cũng được thực hiện thông qua:
Rà soát và phân tích báo cáo tài chính cần được tiến hành một cách thường xuyên nhằm đánh giá hoạt động của khách hàng vay vốn.
Thăm thực địa khách hàng: Để có một bức tranh rõ ràng về tình hình hoạt động của khách hàng thì việc phân tích báo cáo tài chính là chưa đủ mà cán bộ tín dụng cần phải thường xuyên đi thực địa khách hàng, từ đó có thể xác định được tồn tại và tình trạng thực tế của nhà xưởng, máy móc, thiết bị, tài sản đảm bảo. Hơn nữa việc đi thăm thực địa còn có thể kiểm chứng lại chất lượng và tính chính xác của các báo cáo tài chính.
+ Giám sát tổng thể danh mục tín dụng - phân tích tổng thể danh mục tín dụng nhằm phát hiện tập trung tín dụng, đánh giá chất lượng của danh mục tín dụng. Việc này mặt dù đã được Vietinbank chi nhánh Thăng Long đề cập đến tuy nhiên việc đánh giá kết quả chưa sâu, chưa thực hiện thường xuyên để có thể đưa ra những
biện pháp kịp thời tránh cho ngân hàng phải gánh chịu những biến đọng bất lợi trong hoạt động tín dụng.
- Sử dụng các công cụ phái sinh để kiểm soát nợ xấu
Vietinbank chi nhánh Thăng Long nên sử dụng các công cụ tính phái sinh để giảm thiểu nợ xấu. Đây là các hợp đồng tài chính được ký kết bởi các bên tham gia giao dịch tín dụng (ngân hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, …) nhằm đưa ra những khoản đảm bảo chống lại sự dịch chuyển bất lợi về chất lượng tín dụng của các khoản đầu tư hoặc những tổn thất liên quan đến tín dụng. Các công cụ tín dụng phái sinh chủ yếu là: hợp đồng quyền tín dụng, hợp đồng hoán đổi tín dụng.
3.2.4. Nâng cao chất lượng hệ thống thu thập thông tin tín dụng
Như đã phân tích ở trên, Chi nhánh đang gặp khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn thông tin chính xác và trung thực về khách hàng đang và có nhu cầu vay vốn tại Chi nhánh, do một số khách hàng không đủ thiện chí, cố tình che dấu, hoặc do nguồn nhân lực còn mỏng, không đủ để có thể giám sát hết hoạt động của tất cả các khách hàng đang vay vốn tại Chi nhánh, cũng có thể do vấn đề liên quan đến phẩm chất, đạo đức của cán bộ tín dụng.
Để đảm bảo đưa ra được hiệu qủa của hoạt động thẩm định tín dụng, thông qua đó, giúp Ngân hàng có thể đưa ra được những quyết định tín dụng đúng đắn, giảm thiểu những rủi ro khi ra quyết định cấp tín dụng, cán bộ ngân hàng phải thu thập một lượng thông tin khá lớn về từng khách hàng vay vốn của mình. Hơn nữa, không chỉ dừng lại ở đó, hoạt động thu thập thông tin còn phải được thực hiện thường xuyên, các thông tin về khách hàng phải luôn cập nhật, để ngân hàng có thể nắm bắt được tình hình sử dụng vốn của khách hàng, để ngân hàng kịp thời nhận ra được những sai phạm, những điểm yếu kém trong hoạt động sử dụng vốn của khách hàng, để qua đó có thể kịp thời đưa ra được những biện pháp nhằm chấn chỉnh, cải thiện tình hình, giúp ngân hàng giảm thiểu được những rủi ro tín dụng trong quy trình tín dụng.
Chi nhánh cần phải không ngừng đổi mới và hiện đại hoá hệ thống thu thập, xử lý thông tin khách hàng, thông tin quản trị, đảm bảo cho lãnh đạo Ngân hàng cũng như CBTD có thể tiếp cận được các nguồn thông tin đáng tin cậy, có hệ thống