Sáu là, tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận nguồn vốn tín dụng tại các NHTMCP qua hoạt động BLTD cho các DNNVV: Nhà nước tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận vốn tín dụng qua bảo lãnh tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ BLTD cho các DNNVV trên địa bàn TP.HCM. Quy định tại Điều
3 và Điều 11 của Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10/01/2011, Ngân hàng
Phát triển Việt Nam bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn trung hạn, dài hạn trong các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp chế biến, chế tạo; sản xuất khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải; xây dựng; sửa chữa ôtô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; vận tải, kho bãi. Đồng thời, KH phải áp dụng biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh vay vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Do quy định DNNVV phải thực hiện các biện pháp bảo đảm vay vốn bằng cầm cố tài sản, thế chấp tài sản để được bảo lãnh vay vốn, nên không thể thực hiện được hoạt động BLTD, vì phần lớn các DNNVV có nhu cầu BLTD khi thiếu hụt tài sản thế chấp và khi đã có đủ tài sản thế chấp sẽ vay vốn trực tiếp tại các NHTM, không cần thiết phải BLTD.
Đối với BLTD cho các DNNVV của Quỹ BLTD TP.HCM triển khai thực hiện hoạt động BLTD cho các DNNVV trên địa bàn theo Quy chế thành lập, hoạt động của Quỹ BLTD cho DNNVV ban hành theo Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg
ngày 20/12/2001 (được sửa đổi bổ
sung theo Quyết định số
115/2004/QĐ-TTg
ngày 25/06/2004). Tính đến cuối năm 2012 đã thực hiện BLTD hơn 764 tỷ đồng, tạo điều kiện cho các DNNVV vay hơn 1.242 tỷ đồng tại các NHTMCP [30, tr.1- 3]. Hoạt động BLTD là một trong những chính sách trợ giúp phát triển DNNVV, đồng thời hỗ trợ cho DNNVV tiếp cận vốn tín dụng, tạo điều kiện đa dạng hóa HĐTD.
Bảy là, hoạt động phối hợp, tạo điều kiện trao đổi thông tin giữa KH,
NHTMCP và các cơ quan QLNN: NHNN Chi nhánh TP.HCM đã chủ trì và phối hợp với các sở, ngành, UBND các quận huyện, các NHTMCP để tổ chức đối thoại, trao đổi thông tin giữa KH với NHTMCP về các chương trình cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và nhu cầu vốn cho các chương trình kinh tế trọng điểm trên địa bàn TP.HCM. Đến thời điểm tháng 08 năm 2013 đã kết nối được với 12 quận, huyện trên địa bàn và cho các doanh vay 5.000 tỷ đồng, nhằm giải quyết những khó khăn của doanh nghiệp trong tiếp cận vốn vay ngân hàng [91, tr.1]. Đây là hoạt động điều tiết, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các NHTMCP mở rộng về phía cung đa dạng hóa HĐTD và giúp KH gia tăng nhu cầu về đa dạng hóa HĐTD.
Tóm lại, hoạt động điều tiết và hỗ trợ của Nhà nước tập trung phần lớn vảo hoạt động cho vay, NHNN và NHNN Chi nhánh TP.HCM điều tiết hoạt động cho vay vào phục vụ cho nhu cầu sản xuất, hạn chế mở rộng cho vay các lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản, chứng khoán, tiêu dùng. Đồng thời, chỉ đạo các NHTMCP phát triển các loại cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn phù hợp theo định hướng hàng năm, cũng tạo thuận lợi cho các NHTMCP trên địa bàn mở rộng hoạt động cho vay đa dạng hóa các loại và phương thức cho vay.
2.3.5 Kiểm tra, thanh tra, giám sát quá trình đa dạng hóa HĐTD của các NHTMCP trên địa bàn TP.HCM
Thứ nhất, khung pháp lý về hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát và chấp hành kỷ luật (kỷ luật thị trường) trong quá trình đa dạng hóa HĐTD: Hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng, góp phần bảo đảm an toàn hệ thống. Quy định về hoạt động kiểm soát, kiểm toán nội bộ của TCTD nhằm giúp các NHTMCP tự giám sát và kiểm tra, đảm bảo an toàn cho các NHTMCP và góp phần bảo đảm an toàn hệ thống. Quy định về chấp hành kỷ luật, đảm bảo tuân thủ việc chấp hành kết luận sau thanh tra, giám sát ngân hàng (xem Bàng 2.27)
Bảng 2.27. Khung pháp lý về hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát quá trình đa dạng hóa HĐTD
Nội dung | |
Đối với quy định về hoạt động thanh | Hoạt động thanh tra, giám sát chủ yếu |
tra, giám sát ngân hàng: Nghị định số | theo phương pháp thanh tra tuân thủ, tập |
91/1999/NĐ-CP, Thông tư 04/2000/TT- | trung phát hiện, đánh giá mức độ tuân thủ |
NHNN3, Quyết định số 398/1999/QĐ- | pháp luật trong quá trình đa dạng hóa |
NHNN3 và số 83/2009/QĐ-TTg. | HĐTD qua thanh tra tại chỗ và giám sát |
từ xa. | |
Đối với quy định về hệ thống kiểm soát | Các nguyên tắc hoạt động, tổ chức và |
nội bộ và kiểm toán nội bộ: Luật các | hoạt động của hệ thống kiểm soát nội |
TCTD năm 2010, Thông tư số | bộ; thanh tra, giám sát việc thực hiện các |
44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 | quy định về kiểm soát nội bộ và kiểm |
toán nội bộ. |
Có thể bạn quan tâm!
- Định Hướng Đa Dạng Hóa Hđtd Của Chi Nhánh Nhnn Tp.hcm Giai Đoạn 2006-2012
- Quy Định Pháp Luật Về Đa Dạng Hóa Các Loại Và Phương Thức Cấp Tín Dụng Trong Giai Đoạn Thi Hành Luật Nhnn Và Luật Các Tctd Năm 1997
- Điều Tiết Của Nhnn Chi Nhánh Tp.hcm Trong Quá Trình Đa Dạng Hóa Hđtd Của Các Nhtmcp Trong Giai Đoạn 2006-2012
- Thành Tựu Đạt Được Và Hạn Chế Cần Khắc Phục Qua Qlnn Về Đa Dạng Hóa Hđtd Của Các Nhtmcp Trên Địa Bàn Tp.hcm
- Kết Quả Điều Hành, Kiểm Tra, Giám Sát Quá Trình Đa Dạng Hóa Hđtd Giai Đoạn 2006-2012
- Các Nhân Tố Tác Động Đến Kết Quả Qlnn Về Đa Dạng Hóa Hđtd Của Các Nhtmcp Trên Địa Bàn Tp.hcm
Xem toàn bộ 328 trang tài liệu này.
-Quy định hình thức, thẩm quyền xử lý | |
hành kỷ luật (kỷ luật thị trường): Thông | và các biện pháp xử lý vi phạm: Hạn chế |
tư số 10/2012/TT-NHNN ngày | tăng trưởng tín dụng, hạn chế hoặc |
16/4/2012, Thông tư số 07/2013/TT- | không xem xét cho phép mở rộng thêm |
NHNN ngày 14/3/2013, Nghị định số | các hoạt động mới, hạn chế, đình chỉ |
202/2004/NĐ-CP ngày 10/12/2004, Nghị | việc thực hiện một số nghiệp vụ bao |
định số 95/2011/NĐ-CP ngày | gồm mở rộng các hình thức cấp tín dụng. |
10/12/2004. |
Nguồn: Văn bản pháp luật của NHNN giai đoạn 1999-2004
Thứ hai, về chỉ đạo kiểm tra, thanh tra, giám sát của NHNN: Hoạt động điều tiết của NHNN luôn tiến hành song song với quá trình kiểm tra, thanh tra, giám sát và quá trình đa dạng hóa HĐTD của các NHTMCP được kiểm tra, giám sát chặt chẽ từ trước năm 2006 (xem Bảng 2.28).
Bảng 2.28. Chỉ đạo kiểm tra, thanh tra, giám sát của NHNN trong quá trình đa dạng hóa HĐTD giai đoạn 2006-2012
Nội dung | |
Trước năm 2006: Chỉ thị số số 04/2004/CT-NHNN, Chỉ thị số 02/2005/CT-NHNN ngày 20/04/2005 của NHNN | Rà soát lại việc hướng dẫn thực hiện các quy định của NHNN đối với từng hình thức cấp tín dụng. Kiểm soát rủi ro, thực hiện đúng các quy định cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, chiết khấu, bao thanh toán |
Năm 2006: Chỉ thị số 02/2006/CT- NHNN ngày 23/05/2006 | Kiểm soát chặt chẽ chất lượng và hạn chế vốn vay để đầu tư chứng khoán, kinh doanh bất động sản |
Năm 2007: Chỉ thị số số 03/2007/CT-NHNN ngày 28/05/2007 | Tiếp tục về kiểm soát quy mô, chất lượng tín dụng và cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bất động sản |
Năm 2008: Chỉ thị số 05/2008/CT-NHNN ngày 09/10/2008 | Kiểm soát an toàn hoạt động qua phân tích, đánh giá, phân loại cho vay kinh doanh bất động sản để có giải pháp phù hợp đối với từng đối tượng vay vốn |
Năm 2009: Chỉ thị số 01/2009/CT-NHNN ngày 22/05/2009 | Kiểm soát chặt chẽ chất lượng, quy mô, cơ cấu tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn, kiểm soát cho vay kinh doanh bất động sản, chứng khoán và CVTD. |
Năm 2010: Chỉ thị số 02/CT- NHNN và Chỉ thị số 04/CT- NHNN ngày 04/11/2010 | kiểm soát chặt chẽ các khoản bảo lãnh để thanh, các khoản cho vay để kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bất động sản và CVTD. |
Năm 2011: Chỉ thị số 01/CT- NHNN ngày 01/03/2011 | Kiểm soát quy mô và chất lượng tín dụng, giảm tốc độ và tỷ trọng cho vay đối với lĩnh vực phi sản xuất. Thanh tra tại chỗ về cho vay lĩnh vực phi sản xuất. |
Năm 2012: Chỉ thị số 01/CT- NHNN ngày 13/02/2012 và công văn 2056/NHNN-CSTT ngày 10/04/2012 của NHNN về HĐTD | Kết hợp giữa thanh tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật với thanh tra, giám sát rủi ro. Kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng, kiểm soát tỷ trọng dư nợ cho vay đối với lĩnh vực không khuyến khích so với tổng dư nợ cho vay tối đa là 16%, kiểm soát dư nợ cho vay, chiết khấu GTCG để đầu tư, kinh doanh chứng khoán |
Kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng để có biện | |
NHNN ngày 31/01/2013 | pháp xử lý nghiêm, kịp thời những sai phạm, đảm |
bảo an toàn hệ thống, tránh rủi ro và giảm nợ xấu. | |
Triển khai phương án tái cơ cấu các NHTM yếu | |
kém theo đúng Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ | |
chức tín dụng giai đoạn 2011-2015 (Quyết định số | |
254/QĐ-TTg). Tăng cường công tác kiểm tra, thanh | |
tra, giám sát các TCTD trong việc chấp hành quy | |
định của NHNN, giám sát chặt chẽ và xử lý nghiêm | |
việc thực hiện chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng do | |
NHNN thông báo. |
Nguồn: Văn bản pháp luật của NHNN giai đoạn 2006-2013
Thứ ba, về thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát của NHNN Chi nhánh TP.HCM: Trong giai đoạn 2006-2012, NHNN Chi nhánh TP.HCM thực hiện nhiều đợt thanh tra, kiểm tra và kết hợp với hoạt động giám sát quá trình đa dạng hóa HĐTD (xem Bảng 2.29)
Bảng 2.29. Hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát của NHNN Chi nhánh TP.HCM trong quá trình đa dạng hóa HĐTD giai đoạn 2006-2012