hàng, thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc và thị trường mua bán lại giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng với nhau và giữa tổ chức tín dụng với khách hàng.
Điều hành công cụ dự trữ bắt buộc một cách chủ động và linh hoạt theo diễn biến của thị trường nhằm kiểm soát tiền tệ, mở rộng hơn lượng vốn huy động phải dự trữ bắt buộc, tạo điều kiện cho các TCTD sử dụng vốn khả dụng linh hoạt và hiệu quả.
Điều hành tỷ giá theo quan hệ cung cầu trên thị trường, trong mối quan hệ phối hợp với lãi suất. Đồng thời, có sự kiểm soát của Nhà nước nhằm đảm bảo các cân đối vĩ mô như: kiểm soát lạm phát; kích thích xuất khẩu; kiểm soát nhập khẩu; khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Việt Nam; không ảnh hưởng đến việc doanh nghiệp vay nợ bằng ngoại tệ; tạo điều kiện quản lý và thu hút nguồn ngoại tệ vào hệ thống ngân hàng; nâng cao quỹ trữ ngoại tệ của Nhà nước. Đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến cho các doanh nghiệp áp dụng các công cụ phòng ngừa, bảo hiểm rủi ro tỷ giá.
Điều hành lãi suất và tín dụng phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, mục tiêu kiểm soát lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế; đảm bảo an toàn thanh khoản và hoạt động của hệ thống TCTD và của nền kinh tế.
3.2.2 Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng 3.2.2.1Từ phía ngân hàng nhà nước
Với thực trạng thị trường tín dụng ở nước ta, để củng cố và phân tích lành mạnh thị trường tín dụng thì phải tiến hành những biện pháp sau:
Thứ nhất, khuyến khích các thành phần tham gia vào thị trường tín dụng, đa dạng hóa các công cụ tín dụng:
- Tạo điều kiện cho các TCTD trong và ngoài nước tham gia thị trường bằng cách giảm thiểu quy định hạn chế hoạt động dịch vụ tín dụng nội tệ và ngoại tệ.
- Tạo điều kiện cho các TCTD mở rộng hoạt động đầu tư, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn, hoạt động môi giới, hoạt động cho thuê tài chính.
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Tăng Trưởng Tín Dụng Qua 12 Tháng Năm 2012
- Tăng Trưởng Huy Động Của Các Ngân Hàng Tmcp Giai Đoạn 2006 – 2012
- Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Công Cụ Lãi Suất Đến Hoạt Động Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam
- Ảnh hưởng của công cụ lãi suất đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam - 9
- Ảnh hưởng của công cụ lãi suất đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam - 10
Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.
- Đổi mới thủ tục tín dụng tạo cơ hội bình đẳng cho mọi doanh nghiệp.
- Đa dạng hóa phương thức tài trợ tín dụng trong sản xuất và tín dụng như góp vốn đầu tư, cho thuê tài chính, mua trả góp.
Thứ hai, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động ngân hàng và thực thi chính sách tiền tệ:
- Để nâng cao vai trò của NHNN thì cần nhanh chóng cải tổ, tái cơ cấu và hoàn thiện các văn bản pháp lý một cách có hiệu quả hơn trên cơ sở áp dụng đầy đủ hơn các quy chế và chuẩn mực quốc tế, tạo điều kiện và phát triển hoạt động kinh doanh tiền tệ trong tình hình mới, cam kết thực hiện đúng lộ trình mở cửa hội nhập quốc tế về tài chính, ngân hàng với nước ngoài theo cam kết Hiệp định Thương mại khi Việt Nam đã được gia nhập WTO; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho hoạt động ngân hàng, giúp các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận được vốn tín dụng dễ dàng hơn.
- Tiến hành sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các văn bản sao cho phù hợp với tình hình mới, tránh tình trạng chồng chéo hoặc không có văn bản hướng dẫn làm cản trở quá trình thực thi pháp luật.
- Tiếp tục thực hiện CSTT linh hoạt, phù hợp với thị trường thông qua các công cụ tài chính tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định nền kinh tế và phát triển bền vững.
- Cùng với các NHTM, NHNN cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định, quy trình tín dụng nhằm giúp cho các doanh nghiệp và ngân hàng đến gần nhau hơn.
Thứ ba, tăng cường công tác quản lý, kiểm tra và thiết lập chuẩn mực an toàn với thị trường tín dụng.
Một hệ thống các quy định quản lý, giám sát thận trọng các hoạt động các ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hệ thống tài chính nói chung và thị trường tín dụng nói riêng. Tính chất của cơ chế giám sát ngân hàng sẽ phụ thuộc vào đặc điểm của từng quốc gia thông qua rất nhiều yếu tố, bao gồm trình độ phân tích kinh tế, đặc điểm khuôn khổ pháp lý, cấu trúc và cơ cấu tổ chức của hệ thống
tài chính, và mức độ vận dụng các quy luật thị trường để hỗ trợ cho hoạt động quản lý rủi ro của các NHTM.
Hiện nay hệ thống giám sát hoạt động tín dụng của NHNN vẫn dựa trên sự tuân thủ các luật lệ đã đặt ra tức là xem xét TCTD chấp hành đúng pháp luật, quy trình về chế độ báo cáo hay không. Thực tế việc này không đáp ứng được yêu cầu kiểm soát sự gia tăng tín dụng một cách thiếu an toàn ở nhiều TCTD. Sự thiếu an toàn và chất lượng tín dụng thấp đang là điều kiện đáng lo ngại hiện nay của nhiều TCTD. Nguyên nhân của nó là do sự yếu kém về khả năng kinh doanh tín dụng của một số TCTD và đồng thời do hệ thống giám sát và các quy định về an toàn của NHNN còn nhiều hạn chế, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế.
Do đó cần phải tăng cường chất lượng hoạt động giám sát, đảm bảo an toàn nâng cao chất lượng tín dụng. Cụ thể là thực hiện các biện pháp:
- Phải xây dựng một môi trường pháp lý hiệu quả, có hiệu lực đảm bảo cho các NHTM cạnh tranh bình đẳng và thực hiện tái cơ cấu các NHTM nhà nước ngân hàng TMCP.
- NHNN với tư cách là một cơ quan quản lý các hoạt động tiền tệ, tín dụng cần đảm bảo quản lý khu vực ngân hàng tránh không để các ngân hàng chấp nhận nhiều rủi ro đến mức thành rủi ro hệ thống. Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng sẽ ngày càng gia tăng khi khả năng tạo cạnh tranh được cải thiện, khi các luồng vốn qua biên giới gia tăng và các ngân hàng có thêm vốn mới để bổ trợ tăng hoạt động cho vay. Vì vậy cần phải có những biện pháp mạnh mẽ trong công tác giám sát hoạt động của các TCTD phù hợp với trình độ phát triển kinh tế, cơ cấu của hệ thống tài chính của Việt Nam và mức độ vận dụng các quy luật thị trường để hỗ trợ cho hoạt động quản lý rủi ro trong các Ngân hàng.
- Quan tâm xây dựng bộ máy thanh tra của NHNN, việc kiểm soát nội bộ của TCTD phải có chất lượng, tăng cường quản lý nhà nước, kiểm soát hoạt động tiền tệ tín dụng của TCTD để hỗ trợ hoạt động kinh doanh đúng hướng an toàn và hiệu quả.
- Đồng thời không cho phép mở rộng bộ máy tổ chức và qui mô hoạt động khi không đủ điều kiện về năng lực. Với TCTD có những vi phạm nghiêm trọng hoặc chậm trễ trong việc khắc phục sai phạm đã được thanh tra NHNN phát hiện thì tiến hành hạn chế hoặc đình chỉ tạm thời nghiệp vụ đó.
- Kết hợp chặt chẽ giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ của NHNN với TCTD. Nâng cao trình độ và khả năng thanh tra của đội ngũ cán bộ thanh tra, áp dụng công nghệ tin học trong thiết lập hệ thống thông tin tín dụng.
3.2.2.1Từ phía các ngân hàng thương mại cổ phần
Thứ nhất, xây dựng và điều chỉnh các chính sách.
Đối với các ngân hàng chưa có một chính sách tín dụng rò ràng cụ thể, mỗi NHTM cần phải xây dựng cho mình một chính sách tín dụng riêng, xác định rò chiến lược phát triển, xây dựng chiến lược kinh doanh trước mắt và lâu dài. Nội dung cần xác định cụ thể bao gồm từ quy mô, lãi suất, kỳ hạn, đối tượng, các sản phẩm chủ yếu, tạo định hướng cho hoạt động của toàn thể cán bộ công nhân viên, thu hút và duy trì phát triển được khách hàng.
Đối với các ngân hàng đã có chính sách tín dụng riêng, tùy vào tình hình kinh tế - xã hội và hoat động của ngân hàng, cần điều chỉnh chính sách nhằm đạt được mục tiêu cân bằng giữa tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, từng bước phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả, các khách hàng chiến lược, truyền thống phải được hưởng các ưu đãi về lãi suất, phí và chính sách chăm sóc cần thiết của NHTM.
Áp dụng chính sách lãi suất cho vay linh hoạt, mức lãi suất cho vay không giống nhau đối với các khoản cho vay khác nhau tùy thuộc vào kỳ hạn, loại tiền, dự án vay vốn và khách hàng vay vốn cụ thể.
Hoạt động quản lý tín dụng phải bảo đảm các tỷ lệ an toàn, cơ cấu tín dụng phải phù hợp với chiến lược khách hàng, chính sách quản lý rủi ro, cơ cấu nguồn vốn, đảm
bảo mức tăng trưởng tín dụng phù hợp với năng lực, quản lý, điều hành và trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng.
Thứ hai, tăng cường hoạt động huy động vốn.
Các ngân hàng TMCP cần tăng cường huy động vốn trên thị trường nhằm mở rộng khả năng cho vay của ngân hàng.
Huy động tiền gửi:
- Tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng để các doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi và sử dụng một cách linh hoạt, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp để chi trả phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Lãi suất là công cụ tác động mạnh đến việc khách hàng quyết định thực hiện giao dịch với ngân hàng. Vì vậy ngân hàng cần có chính sách ưu đãi về lãi suất huy động và cho vay đối với các doanh nghiệp. Dành cho doanh nghiệp những điều kiện phục vụ thuận lợi như: không thu phí chuyển tiền, phí mở L/C…Thay vào đó ngân hàng không phải trả lãi cho loại tiền gửi để thực hiện các dịch vụ này.
Huy động tiết kiệm:
- Đa dạng hóa các loại hình tiền gửi với nhiều kỳ hạn khách nhau mang tính linh hoạt, kèm theo các hình thức khuyến khích hấp dẫn đối với khách hàng.
- Ngân hàng có thể bố trí khoa học giờ làm việc để giao dịch với khách hàng một cách thuận lợi. Trong khả năng và điều kiện cho phép có thể làm việc cả ngày và ngoài giờ vì thời gian này sẽ thu hút được khách hàng bận việc đến giao dịch với ngân hàng.
Thứ ba, nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng.
Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của bất cứ một hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu tố con người lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ và hình ảnh của NHTM và từ đó quyết định đến hiệu quả tín dụng của Ngân hàng. Bởi vậy, cần dành một quỹ thời gian để hướng dẫn tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng nghiệp vụ marketing, kỹ năng bán hàng, thương thảo hợp đồng và văn hoá kinh doanh. Cán bộ tín dụng cần phải có trình độ để am hiểu khách hàng, hiểu biết sâu sắc tình hình tài chính, khả năng thanh toán và diễn biến thu nhập của khách hàng, dự báo được những biến động của khách hàng trong tương lai; cán bộ tín dụng phải có được vốn hiểu biết nhất định về thị trường và lĩnh vực chuyên môn mà khách hàng của mình đang tiến hành sản xuất kinh doanh; có đủ năng lực trong thẩm định dự án, quản lý, giám sát trước, trong và sau cho vay. Đồng thời phải thực hiện tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng và kiên quyết loại bỏ, thuyên chuyển sang bộ phận khác những cán bộ yếu kém về tư cách đạo đức, thiếu trung thực, những cán bộ tín dụng thiếu kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.
Thứ tư, nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng vay vốn.
Thẩm định khách hàng để thấy được khả năng tài chính hiện tại và tương lai, khả năng hoàn trả khoản vay của khách hàng. Vậy thẩm định khách hàng là cơ sở để đưa ra quyết định kinh doanh. Khi thẩm định khách hàng vay vốn ngân hàng phải: tìm hiểu kỹ tư cách pháp nhân, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị vay vốn thông qua báo cáo kết quả kinh doanh. Trong đó, mối quan tâm của ngân hàng là chỉ tiêu doanh thu, song khi xem xét chỉ tiêu này cần tìm hiểu kỹ xem doanh thu tăng vì đâu để tránh trường hợp doanh thu tăng nhưng không phản ánh đúng bản chất dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ. Phân tích tình hình tài chính, xem xét thừa vốn hay thiếu vốn, việc sử dụng vốn như thế nào… để từ đó ra quyết định đúng đắn với những khoản cho vay của ngân hàng. Khi thẩm định, cán bộ không chỉ dựa vào thông tin do khách hàng cung cấp mà còn phải thu thập thông tin từ tổ chức, cá nhân có liên quan tới khách hàng từ trung tâm thông tin tín dụng… để có thể đánh giá đúng về khách hàng và đưa ra quyết định cho vay một cách chính xác.
Thứ năm, xây dựng và nâng cao hệ thống thông tin tín dụng.
Thông tin tín dụng là cơ sở để ngân hàng thẩm định khách hàng trước khi cho vay. Do đó thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng tín dụng, mọi TCTD khi cho vay đều cần có thông tin đầy đủ về khách hàng. Các thông tin từ
phía khách hàng cung cấp nhiều khi lại thiếu đầy đủ, chính xác, do vậy cán bộ tín dụng không thể chỉ dựa vào các luồng thông tin do khách hàng cung cấp trong dự án mà cần phải nắm bắt, xử lý các thông tin về mọi vấn đề liên quan đến phương án, dự án từ nhiều nguồn khác nhau. Mặt khác, tổ chức lưu trữ, thu thập các thông tin về khách hàng, thông tin thị trường, thông tin công nghệ, xây dựng hệ thống cung cấp thông tin chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng… dựa trên việc sử dụng các phần mềm tin học. Đây sẽ là căn cứ để đánh giá chính xác hơn về khách hàng vay vốn và nâng cao khả năng, tốc độ xử lý, ra quyết định cho vay và đầu tư.
Thứ sáu, tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng.
Các khoản tín dụng phải đảm bảo hiệu quả kinh tế, thu hồi vốn và lãi đúng hạn. Do đó tăng cường kiểm tra thanh tra là điều cần thiết để đảm bảo chất lượng khoản vay, giúp ngân hàng tránh được những rủi ro do hoạt động tín dụng mang lại. Vậy các ngân hàng phải đề ra các tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng khoản vay. Trên cơ sở đó, bộ phận kiểm tra giám sát tiến hành đánh giá khoản vay, xếp hạng khoản vay một cách đều đặn từ đó có biện pháp xử lý kịp thời những khoản vay bị xếp hạng thấp.
Các NHTM nên thành lập bộ phận kiểm tra giám sát tín dụng với mục đích lựa chọn phương án khả thi, có hiệu quả kinh tế cao, khả năng thu hồi nợ lớn nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Đồng thời công tác kiểm soát nội bộ cũng cần được tăng cường nhằm thanh lọc bộ phận cán bộ tín dụng thoái hóa biến chất gây thất thoái tài sản của ngân hàng.
Sau khi thực hiện cho vay, cán bộ tín dụng của ngân hàng cần xem xét báo cáo tài chính của khách hàng, xem xét các giấy tờ, hóa đơn liên quan tới khoản vay đang được thực hiện nhằm đảm bảo việc giải ngân đúng mục đích. Cán bộ tín dụng cần nắm rò các nguồn thu của khách hàng và yêu cầu khách hàng phải thực hiện việc thanh toán cho các đơn vị liên quan qua ngân hàng. Thường xuyên kiểm tra tài khoản của khách hàng là một phương thức để đánh giá thực trạng tài chính của khách hàng có lành mạnh hay không. Nếu trong giai đoạn thực thi của dự án gặp
khó khăn, không thực hiện được theo đúng kế hoạch có thể gây rủi ro cho ngân hàng, cán bộ tín dụng phải cùng với người vay tìm cách giải quyết, yêu cầu điều chỉnh lại kế hoạch sản xuất, kinh doanh hoặc phải có biện pháp thu nợ về.
Thứ bảy, chú trọng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chứa đựng rất nhiều rủi ro. Vì vậy để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng thì công tác phòng ngừa hạn chế rủi ro phải được quan tâm. Các NHTM có thể áp dụng nhiều biện pháp để hạn chế rủi ro như:
Xác định phương thức cho vay, mức cho vay, thời hạn cho vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng, từng thời kỳ khác nhau.
Khi cho vay, ngân hàng nên yêu cầu tài sản thế chấp của khách hàng. Nếu có rủi ro không trả được nợ thì ngân hàng có thể thu hồi vốn bằng cách phát mại tài sản. Song đây không phải biện pháp hiệu quả cao vì nếu cứ yêu cầu khách hàng có đủ tài sản thế chấp thì đối với khách hàng là doanh nghiệp tư nhân, hộ sản xuất có quy mô tài sản nhỏ sẽ không vay được. Như vậy, khách hàng thì thiếu vốn còn ngân hàng thì ứ đọng vốn, kênh tín dụng ngân hàng có thể bị tắc nghẽn. Do đó ngân hàng phải phân tích khả năng trả nợ của khách hàng, tư cách đạo đức của người vay để xem xét cho vay. Phân tích khả năng trả nợ của khách hàng là xem xét các nguồn thu trong tương lai của khách hàng khi chuẩn bị đến hạn thanh toán hợp đồng vì các nguồn thu là nguồn trả nợ chính của khách hàng.
Đối với một số hoạt động cho vay có rủi ro cao như cho vay bằng ngoại tệ, các ngân hàng cần phát triển thêm nhiều công cụ phòng chống rủi ro hơn như các hợp đồng quyền chọn ngoại tệ, hợp đồng tương lai mua bán ngoại tệ... Các ngân hàng nên phối hợp với nhau trong hoạt động này.
Thứ tám, tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác Marketing ngân hàng.
Để có thể tìm kiếm thêm nhiều khách hàng lớn mạnh và có được tỷ lệ tăng trưởng tín dụng cao hơn, việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược marketing ngân hàng phải được quan tâm sâu sắc. Ngân hàng cần xây dựng phong cách giao tiếp cởi