Xây Dựng Và Thực Hiện Quy Hoạch, Kế Hoạch Hoạt Động Khai Thác Than



mỏ được cấp phép. Như vậy để đảm bảo sự nghiêm minh và bảo vệ tài nguyên than chưa được khai thác, UBND tỉnh cần soạn dự thảo trình Quốc hội bổ sung vào Luật Khoáng sản trường hợp thu hồi giấy phép do khai thác vượt mốc giới mỏ. Căn cứ thu hồi giấy phép khai thác gồm: thanh tra và đánh giá mức độ vi phạm vượt mốc giới mỏ, xử lý vi phạm hành chính với trường hợp vi phạm lần đầu và gây hậu quả ít nghiệm trọng, thu hồi giấy phép khai thác với trường hợp tái vi phạm nhiều lần và gây hậu quả nghiêm trọng, tiến hành tính toán truy thu bổ sung cho ngân sách nhà nước. Việc thu hồi giấy phép của các doanh nghiệp khai thác vượt mốc sẽ góp phần đảm bảo công bằng, minh bạch giữa các đơn vị, bảo vệ nguồn khoáng sản chưa khai thác và tránh làm thất thu cho nguồn ngân sách nhà nước.

Thứ hai, thực thi hiệu quả chính sách pháp luật đối với khai thác than.

- Cấp phép khai thác: Hiện nay, 60/61 mỏ khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Bộ Tài nguyên và môi trường cấp phép. Việc cấp phép khai thác phù hợp với quy hoạch khoáng sản do Chính phủ đã phê duyệt. Song trong thực tiễn còn có mỏ khai thác không phù hợp với quy hoạch thực tiễn của tỉnh, gây ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển chung trên địa bàn. Vì vậy, Sở TN&MT tỉnh Quảng Ninh cần phối hợp chặt chẽ với các sở ngành liên quan trong việc rà soát quyền sử dụng giấy phép khai thác, để kịp thời báo cáo với Bộ TN&MT để gia hạn giấy phép khai thác, kiên quyết không gia hạn, cấp mới đối với những trường hợp có hành vi sai phạm. Cụ thể hàng năm, Sở TN&MT cần có văn bản yêu cầu các đơn vị khai thác than trên địa bàn nộp báo cáo về thời hạn hết hạn theo giấy phép khai thác với từng mỏ than thuộc đơn vị mình quản lý, báo cáo đầy đủ sản lượng than thực tế đã khai thác và công suất khai thác thời điểm hiện tại và tương lai. Trên cơ sở đó, Sở TN&MT sẽ thống kê thời gian khai thác còn lại của các mỏ và kịp thời báo cáo với Bộ TN&MT để gia hạn giấy phép cho các đơn vị. Đối với những đơn vị đang gặp vướng mắc, Sở cũng cần có phương án xử lý trình UBND tỉnh phê duyệt để giải quyết kịp thời, tránh để tình trạng dự án bỏ hoang không khai thác. Để công tác báo cáo đúng và kịp thời đòi hỏi các đơn vị phải đưa số liệu trung thực, cụ thể, không để tình trạng giấu diếm. Ngoài ra, Sở TN&MT cần chủ động trong công tác kiểm tra và thống kê sản lượng than các đơn vị đã khai thác hàng năm để quản lý chặt chẽ và báo cáo Bộ TN&MT. Việc kịp thời gia hạn hay thu hồi cấp phép khai thác sẽ góp phần đảm bảo mục tiêu phát triển chung của tỉnh, không để xảy ra tình trạng lãng phí nguồn tài nguyên.



- Công tác quản lý khối lượng than khai thác: Hàng năm, các doanh nghiệp hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh báo cáo định kỳ theo mẫu quy định tại Điều 7, Nghị định 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ cho Sở tài nguyên và môi trưởng tỉnh, song các số liệu trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh do các doanh nghiệp tự kê khai và bổ sung theo cơ chế hóa đơn, chứng từ nên còn chưa đúng với khối lượng khai thác. Do đó, UBND Tỉnh cần xem xét quy định về các chỉ tiêu tính trữ lượng than cho phù hợp với công nghệ khai thác của các mỏ để quản lý được sản lượng than khai thác. Đồng thời UBND tỉnh cần quy định gắn trách nhiệm người đứng đầu các đơn vị ngành than (TKV, Tổng công ty Đông Bắc, Công ty Cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh) trong việc cung cấp thông tin và có chế tài xử phạt với các trường hợp thông tin cung cấp không trung thực. Công tác tuyên truyền pháp luật cần được tăng cường để nâng cao ý thưc tự giác của doanh nghiệp trong hoạt động khai thác than. Việc quản lý được khối lượng than doanh nghiệp khai thác sẽ góp phần giúp các cơ quan chức năng tính được các khoản phí liên quan đem lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước và đảm bảo hoạt động khai thác đúng theo quy hoạch trữ lượng than được thăm dò.

- Thu tiền cấp quyền khai thác than: Hiện nay vẫn còn tình trạng các đơn vị khai thác nộp muộn hoặc nợ nộp tiền cấp quyền khai thác thác than. Để việc thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được đầy đủ và nhanh chóng hơn nữa cần đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở TN&MT và Cục thuế tỉnh. Sau khi Bộ TN&MT cấp quyền khai thác, Sở TN&MT cần nhanh chóng gửi thông báo cho doanh nghiệp và Cục thuế tỉnh để biết và chủ động thực hiện. Đối với các doanh nghiệp nộp muộn, Cục thuế tỉnh cần chỉ đạo các Chi cục thuế thường xuyên đôn đốc bằng văn bản, điện thoại hoặc gặp trực tiếp để doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Đồng thời, Sở TN&MT báo cáo các trường hợp cố ý không nộp với Bộ TN&MT để tước quyền sử dụng và thu hồi giấy phép với trường hợp này, tránh gây thất thoát cho nguồn thu ngân sách nhà nước.

3.3.2. Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch hoạt động khai thác than

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.

Thứ nhất, hoàn thiện công tác ban hành văn bản pháp luật về chiến lược quy hoạch, kế hoạch khai thác than.

Hiện nay trên địa bàn tỉnh công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất bị thu hồi để thực hiện dự án khai thác than còn hết sức phức tạp và chưa hợp lý. Cơ chế chính sách về đất đai, bồi thường giải phóng

Quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh - 12



mặt bằng không ổn định, thường xuyên thay đổi, nhiều nội dung quy định còn bất cập, khó áp dụng vào thực tiễn, dẫn đến công tác xây dựng quy hoạch chưa kịp thời điều chỉnh phù hợp với lộ trình phát triển của địa phương. Để đẩy nhanh công tác bồi thường và hỗ trợ tái định cư, UBND tỉnh cần có chiến lược quy hoạch khu tái định cư mới và chính sách bồi thường hợp lý cho tổ chức, người dân.

Cụ thể, UBND tỉnh cần thành lập tổ công tác giải phóng mặt bằng có nhiệm vụ: xây dựng đề án về việc giải phóng mặt bằng, tái định cư ra khỏi dự án; rà soát, tổng hợp số lượng người dân sinh sống quanh khu vực dự án; đánh giá tác động của việc giải phóng mặt bằng và chất lượng của khu tái định cư; vận động người dân giải phóng mặt bằng. Khu tái định cư xây dựng cần đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh, môi trường đô thị và được phân chia công bằng cho người dân. Công tác bồi thường cần thực hiện công khai, minh bạch và có chính sách cụ thể. Đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Đất đai và chế độ chính sách giải phóng mặt bằng để nâng cao nhận thức của một số hộ dân. Việc làm này sẽ góp phần nhanh chóng giải phóng mặt bằng để thực hiện công tác quy hoạch khai thác khoáng sản.

Thứ hai, hoàn thiện xây dựng, thực hiện quy hoạch, kế hoạch hoạt động khai thác than.

Trong quá trình thực hiện quy hoạch hoạt động khai thác than, vẫn còn tình trạng một số khu vực khai thác được quy hoạch khai thác song chưa (hoặc chậm) hoàn thiện thủ tục cấp phép hoặc các mỏ hết hạn khai thác mà chậm đóng cửa mỏ dẫn đến khó khăn công tác quy hoạch khai thác than. Để khắc phục tình trạng này, đối với các doanh nghiệp được cấp phép thăm dò và phê duyệt trữ lượng nhưng chưa được xem xét cấp phép khai thác, UBND tỉnh cần phân loại và đưa ra hướng xử lý quy hoạch phù hợp.

Cụ thể, đối với các mỏ vướng các quy hoạch khác, UBND tỉnh cần khẩn trương giao Sở TN&MT đề xuất địa điểm di dời phù hợp với Quy hoạch khai thác than và báo cáo Bộ TN&MT. Đối với các mỏ còn lại, xem xét yêu cầu đơn vị hoàn thiện hồ sơ trình Bộ TN&MT xin cấp Giấy phép khai thác. Trường hợp doanh nghiệp không nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép khai thác thì UBND tỉnh đề xuất Bộ TN&MT cấp giấy phép khai thác khu mỏ đó cho các cá nhân và tổ chức khác có nhu cầu. Đối với các mỏ đã hết hạn khai thác mà chậm đóng cửa mỏ, UBND tỉnh chỉ đạo sở, ngành chức năng thường xuyên kiểm tra, rà soát toàn bộ các mỏ đã hết hạn khai thác và ra thông báo yêu cầu đóng cửa mỏ khi hết hạn, có biện pháp xử



phạt hành chính đối với các trường hợp vi phạm. Việc UBND tỉnh tăng cường kiểm tra hoạt động thực tế của các khu mỏ và nắm được tình hình trữ lượng than còn lại để kịp thời điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch khai thác cho phù hợp lộ trình phát triển KT-XH của địa phương.

3.3.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác than

Hiện nay với đội ngũ cán bộ công tác quản lý nhà nước về khai thác than thuộc sở TN&MT tỉnh còn mỏng về mặt số lượng và chất lượng nên công tác tham mưu cho cấp tỉnh còn hạn chế. Trước yêu cầu phát triển, lực lượng làm công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn cần tiếp tục được kiện toàn, bổ sung về số lượng và chất lượng. Sở TN&MT cần đề xuất kiến nghị thành lập bộ phận chuyên trách liên quan đến hoạt động khai thác than trong cơ cấu tổ chức. Tổ chuyên trách có cơ cấu gồm 01 tổ trưởng và các chuyên viên có chuyên môn cụ thể về chuyên ngành công tác khai khoáng như thăm dò địa chất, xây lắp mỏ,…; chuyên ngành luật; chuyên ngành tài chính - kế toán,… Các thành viên tổ chuyên trách phải nắm vững về thực tiễn hoạt động khai thác than của các doanh nghiệp trên địa bàn, địa hình lãnh thổ khu vực khai thác,…Việc thành lập đội ngũ chuyên trách sẽ góp phần quản lý sát sao hơn hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh trong quá trình làm việc.

Đồng thời cần tăng cường năng lực cơ quan quản lý trên cơ sở sử dụng và nâng cao hiệu quả đội ngũ cán bộ hiện có. Thường xuyên bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng quản lý của đội ngũ cán bộ, có chính sách khuyến khích cán bộ trực tiếp quản lý khai thác than tham dự các lớp, chương trình đào tạo đúng chuyên ngành. Đồng thời rà soát để lựa chọn, điều động, bố trí cán bộ được đào tạo bài bản phù hợp chuyên môn công việc. Sở Nội vụ phối hợp Sở TN&MT xây dựng kế hoạch đào tạo về chuyên ngành quản lý khai thác than cho cán bộ làm công tác chuyên môn trong chương trình đào tạo cán bộ tỉnh. Sở Tài chính tỉnh bố trí đủ kinh phí cho công tác đào tạo và thường xuyên lập báo cáo UBND tỉnh.

Sở TN&MT ra quy định xử lý nghiêm các cán bộ, công chức vi phạm trong công tác quản lý nhà nước về khai thác than. Xây dựng quy định về quyền hạn, trách nhiệm của bộ máy quản lý, gắn trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ngành, địa phương nếu để xảy ra sai phạm. Từ đó, nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân trong quá trình làm việc.



3.3.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác than

Để kiểm soát hoạt động khai thác than trên địa bàn, UBND tỉnh cần hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các sở, ngành liên quan để nắm bắt tình hình khai thác, kịp thời phát hiện và xử lý những sai phạm tồn tại. Đồng thời UBND tỉnh cần cung cấp phương tiện đầy đủ và kinh phí cho công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác than. Cần đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử lý các sai phạm còn tồn tại.

Trong quá trình kiểm tra mặc dù đã có quy chế phối hợp trong công tác quản lý, trao đổi thông tin giữa Quảng Ninh với các tỉnh, thành phố khác song thực tế các cơ quan chức năng tại các địa phương chưa tự giác, chủ động thực hiện mà chủ yếu phải đợi chỉ đạo từ UBND các tỉnh, thành phố. Việc này gây chậm trễ trong quá trình điều tra, không xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định trong khai thác than. Do đó cần có quy định chính thức, đồng bộ trong phối hợp liên tỉnh quản lý nhà nước hoạt động khai thác than do Bộ TN&MT và các cơ quan Trung ương ban hành. Văn bản cần quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, thời điểm kiểm tra, quyền hạn và phạm vi xử lý của từng địa phương và từng đơn vị, tránh tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ trong công tác kiểm tra, thanh tra. Việc này giúp công tác kiểm tra được thường xuyên, kịp thời nắm bắt và xử lý những hành vi vi phạm, góp phần bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác.

Hiện nay ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh còn hạn chế. Để nâng cao ý thức của doanh nghiệp và người dân, cần tăng cường công tác tuyên truyền Luật Khoáng sản năm 2010 (Sửa đổi, bổ sung 2018), Nghị định 33/2017/NĐ-CP của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên khoáng sản và công văn số 7583/UBND-CN ngày 15/10/2018 của UBND Tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Đồng thời tỉnh cũng cần có chế độ khen thưởng kịp thời các tập thể và cá nhân báo cáo về những vi phạm trong hoạt động khai thác than, từ đó huy động sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư khu vực khai thác trong việc theo dõi, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp

3.3.5. Các giải pháp khác

Ngoài các giải pháp trong công tác QLNN về khai thác than than, để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng hướng tới kinh tế “xanh” bền vững của tỉnh Quảng Ninh, cần những giải pháp về môi trường như:



Trong khu vực khai thác than trên địa bàn tỉnh có một số lượng lớn nguồn than chất lượng thấp, bã sàng, đất đá, thải mỏ từ hoạt động khai thác than đang có nhu cầu tiêu thụ khá lớn trên thị trường (để sản xuất gạch, cát nhân tạo, san lấp mặt bằng…), giúp thu hồi triệt để giá trị tài nguyên than, giải quyết vấn đề môi trường và sử dụng tiết kiệm tài nguyên. Tuy nhiên đến nay Bộ TN&MT chưa có Thông tư quy định cụ thể việc quản lý, khai thác, tiêu thụ sản phẩm này đảm bảo Luật khoáng sản và các quy định pháp luật khác có liên quan. Do vậy, tỉnh cần chủ động và tích cực thực hiện giải pháp phù hợp và đề xuất kiến nghị Bộ TN&MT ban hành quy định xử lý các bãi thải này. Việc tận dụng các sản phẩm này sẽ đem lại khoản thu không nhỏ cho ngân sách nhà nước tỉnh và góp phần bảo vệ môi trường xung quanh khu vực khai thác.

Để hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường quanh khu vực khai thác than, UBND tỉnh tăng cường giám sát, đôn đốc việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các đơn vị khai thác than, kiên quyết không để các dự án triển khai xây dựng, đi vào hoạt động, vận hành khi chưa có đầy đủ thủ tục pháp lý về môi trường. UBND tỉnh ban hành quy định xử lý nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường, đặc biệt đối với những trường hợp cố tình gây ô nhiễm môi trường hoặc những hành vi vi phạm lặp lại nhiều lần nhưng không có biện pháp khắc phục.

Hiện nay, hệ thống pháp luật chưa có cơ chế cho phép các doanh nghiệp trích lập nguồn vốn để chủ động chi cho bảo vệ môi trường. Ví dụ, từ năm 2018, TKV không còn được trích lập Quỹ Môi trường tập trung. Việc hạn chế nguồn vốn gây khó khăn cho thực hiện công tác bảo vệ môi trường của doanh nghiệp. Vì vậy tỉnh cần có văn bản đề nghị Chính phủ xây dựng cơ chế chính sách, nhất là cơ chế về tài chính cho phép các doanh nghiệp khai thác than trích lập quỹ môi trường từ chi phí sản xuất. Từ đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động làm công tác bảo vệ môi trường, khuyến khích tự đầu tư xử lý, tái chế chất thải từ hoạt động khai thác than, góp phần cải thiện môi trường.

3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ

Sớm xem xét quy định cụ thể về quyền lợi của địa phương và người dân nơi có khoáng sản khai thác; kinh phí chi cho công tác bảo vệ khoáng sản nói chung và tài nguyên than nói riêng chưa khai thác; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân được



cấp phép khai thác khoáng sản trong việc sửa chữa, duy tu, xây dựng mới hoặc bồi thường khi gây thiệt hại đến hạ tầng kỹ thuật, công trình, tài sản khác.

Hiện nay, hệ thống pháp luật chưa có cơ chế cho phép các doanh nghiệp trích lập nguồn vốn để chủ động chi cho bảo vệ môi trường. Việc hạn chế nguồn vốn gây khó khăn cho thực hiện công tác bảo vệ môi trường của doanh nghiệp. Vì vậy cần sớm xây dựng cơ chế chính sách, nhất là cơ chế về tài chính cho phép các doanh nghiệp trích lập quỹ môi trường từ chi phí sản xuất. Từ đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động làm công tác bảo vệ môi trường, khuyến khích tự đầu tư xử lý, tái chế chất thải từ hoạt động khai thác than, góp phần cải thiện môi trường.

3.4.2. Kiến nghị với Bộ Tài nguyên và Môi trường

Xem xét quy định về các chỉ tiêu tính trữ lượng than để phù hợp với công nghệ khai thác hiện nay để quản lý đúng khối lượng than khai thác.

Chỉ đạo, hướng dẫn ngành than đẩy nhanh tiến độ giải quyết phê duyệt Đề án, quyết định đóng cửa đối với các khu vực đã kết thúc khai thác than để các tổ chức được cấp phép khai thác than có cơ sở thực hiện nghĩa vụ đóng cửa mỏ, cải tạo phục hồi môi trường,chấm dứt nghĩa vụ đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất tại địa phương, giảm thiểu sự cố về môi trường.

Có hướng dẫn, cơ chế, chính sách cụ thể chỉ đạo ngành than khẩn trương lập phương án xử lý một số nguồn than chất lượng thấp, bã sàng, đá xít thải có than, đất đá lẫn từ các dự án khai thác than theo hướng chế biến thành các sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường để giải quyết vấn đề môi trường và tiết kiệm tài nguyên, tăng thu ngân sách nhà nước.



KẾT LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU


Theo dự báo trong Quy hoạch điều chỉnh phê duyệt tại Quyết định số 403/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng chính phủ, nhu cầu tiêu thụ than của nền kinh tế quốc dân ngày càng tăng cao, cụ thể năm 2025 là 110,9 triệu tấn, năm 2030 là 144,7 triệu tấn, đến năm 2035 là 127,5 triệu tấn. Để khai thác than theo hướng phát triển bền vững, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia thì việc quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác than mang ý nghĩa quyết định, ngày nay hoạt động này đòi hỏi ngày càng hoàn thiện.

Trong giai đoạn 2017-2020, quản lý nhà nước về khai thác than trên phạm vi cả nước đã có những chuyển biến tích cực và ngày càng hoàn thiện. Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, công tác quản lý nhà nước về khai thác than cũng ngày càng chặt chẽ, tuy nhiên vẫn có những tồn tại, hạn chế cần khắc phục.

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tập trung làm rõ và có những đóng góp trên một số vấn đề như sau:

Một là, xây dựng khung lý luận gồm một số cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn cấp tỉnh.

Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2021.

Ba là, định hướng và đề ra một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025 và những năm tiếp theo.

Bám sát khung lý thuyết và phân tích thực trạng, tác giả đưa ra 5 giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nước với hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh gồm: Hoàn thiện ban hành và thực thi chính sách pháp luật đối với khai thác than; hoàn thiện xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch hoạt động khai thác than; hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác than; hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác than và tăng cường công tác bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, tác giả nhận thấy tầm quan trọng của

Xem tất cả 121 trang.

Ngày đăng: 14/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí