Thứ nhất, xây dựng dựng thị trường vàng hiệu quả, ổn định trên cơ sở hoàn thiện cấu trúc và cơ sở hạ tầng vận hành. Đây là mục tiêu có tính chuẩn mực đối với các thị trường vàng quốc tế, trong đó Việt Nam không phải là ngoại lệ. Ngoài yêu cầu mục tiêu về hiệu quả, ổn định thì một yếu tố then chốt cần được nhấn mạnh là tăng tính minh bạch đối với thị trường vàng. Nhằm đạt mục tiêu này thì kinh nghiệm các nước trên thế giới là cần xây dựng một thị trường vàng tập trung, khi các cơ quan QLNN sẽ là những nhà “hoạch định chính sách” đối với thị trường theo các mục tiêu tổng thể của CSTT mà vẫn đảm bảo tôn trọng quy luật khách quan của thị trường. Trong đó việc ban hành Nghị định 24/2012/NĐ-CP NHNN đã thể hiện rất rõ quyết tâm việc kiểm soát thị trường vàng một cách ổn định trong đó NHNN đã đưa ra các hàng rào chặt chẽ các quy định về hoạt động kinh doanh vàng miếng của các đơn vị có đủ điều kiện kinh doanh, ngoài ra hoạt động đấu thầu vàng miếng của NHNN cũng thể hiện tinh thần minh bạch hoạt động với các NHTM và các tổ chức kinh doanh vàng bằng các phiên bán công khai, được công bố kết quả một cách rộng rãi minh bạch. Việc hoàn thiện cấu trúc và cơ sở hạ tầng cũng cần được nhấn mạnh, đây là điều kiện song hành và tương hỗ đối với tính hiệu quả, ổn định thị trường. Nếu một hệ thống thị trường vận hành trơn tru và có kỷ luật thì các nguồn lực của thị trường sẽ được khai thông và phát triển, tạo nền tảng cho sự ổn định và hiệu quả dài hạn.
Thứ hai, tăng cường hoạt động giám sát, quản lý của cơ quan QLNN đối với thị trường vàng, nâng cao sự ổn định thị trường, góp phần hạn chế tác động tiêu cực đến nền kinh tế vĩ mô. Do Việt Nam là nền kinh tế mới trải qua chiến tranh không lâu nên trong dân chúng luôn tồn tại tâm lý ưa thích cất giữ vàng, thực tiễn cho thấy nếu kiểm soát thị trường không tốt thì sẽ ảnh hưởng không nhỏ thị trường ngoại hối, CSTG và CSTT của quốc gia gây bất ổn đến nền kinh tế vĩ mô. Vì vậy, NHNN cần kiên quyết và nỗ lực ổn định hơn nữa thị trường vàng bằng các hoạt động giám sát, quản lý diễn biến của thị trường. Việt Nam có tỷ lệ “vàng hóa và đô la hóa cao” nên mỗi biến động của giá vàng nội địa và thế giới sẽ cộng hưởng theo những tác động đến tỷ giá, đặc biệt cộng hưởng với tâm lý đầu cơ theo bầy đàn sẽ khếch đại những tác động lan toản hơn. Do đó, mục tiêu chống vàng hóa là một mục tiêu mang tính chất cốt lõi của NHNN khi xây dựng chính sách QLNN thị trường vàng góp phần rất lớn đến ổn định tỷ giá, tăng hiệu quả của CSTT.
Thứ ba, từng bước tự do hoá thị trường vàng theo lộ trình phù hợp phù hợp với bối cảnh chung nền kinh tế và trình độ phát triển của thị trường. Trong thời gian qua, chính sách QLNN thị trường vàng từ được nới lỏng từng bước đến kiểm soát chặt chẽ, đến nay vàng vẫn là hàng hoá đặc biệt, là ngoại hối mang tính chất tiền
tệ, hoạt động kinh doanh vàng phải thực hiện theo cơ chế quản lý riêng và NHNN được giao nhiệm vụ thống nhất quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hoá, nền kinh tế ngày càng hội nhập và vai trò của tiền tệ vàng ngày giảm đi, đo đó cơ chế quản lý đặc thù mang tính cục bộ là chưa phù hợp. Điều này chưa phù hợp thông lệ quốc tế về QLNN thị trường vàng, NHNN chỉ tạo hành lang pháp lý và kiến tạo thị trường chứ không tham gia độc quyền kinh doanh. Việc tự do hoá thị trường vàng một mặt để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ. Đảm bảo đáp ứng nhu cầu trong nước và vươn ra thị trường nước ngoài, để phần nào cân đối lợi ích 3 bên giữa Nhà nước, doanh nghiệp và chủ thể đầu tư, mặt khác tiến trình này cũng là bước đi cần thiết để phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế, chơi những sân chơi lớn như gia nhập WTO.
Thứ tư, huy động sử dụng nguồn vốn dưới dạng vàng có hiệu quả để phát triển nền kinh tế. Lượng vàng trong dân tích trữ từ trước và lượng vàng đã nhập là một tiềm lực kinh tế lớn, việc để khối tư bản ứ đọng là một sự lãng phí nên cần phải nhìn nhận đúng đắn và thận trọng trong huy động khai thác. Đây là một đòi hỏi để thực hiện chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước là huy động nội lực nền kinh tế cho đầu tư và phát triển. Nếu tận dụng hiệu quả nguồn vốn này sẽ góp phần: Cung ứng vàng vật chất cho các nhà sản xuất với chi phí thấp hơn đi vay đồng Việt Nam hoặc vay ngoại tệ từ nước ngoài với lãi suất cao; Tiết kiệm được một lượng lớn ngoại tệ do sử dụng nguồn vàng tại chỗ, không phải nhập khẩu từ nước ngoài. Vấn đề đặt ra hiện nay là cần phải có một cơ chế huy động sử dụng có hiệu quả, an toàn và tránh được rủi ro.
4.1.2. Quan điểm hoàn thiện QLNN đối với thị trường vàng tại Việt Nam
Có thể bạn quan tâm!
- Mẫu Nghiên Cứu, Dữ Liệu Nghiên Cứu Và Phương Pháp Phân Tích
- Kết Quả Kiểm Định Tính Dừng Và Độ Trễ Mô Hình
- Kết Quả Phản Ứng Đẩy (Impulse-Response) Của Vcbxrate Tới Vngold Trong Giai Đoạn 2
- Quy Trình Quản Lý Chất Lượng Vàng Miếng Đề Xuất Ở Việt Nam
- Các Nhóm Giải Pháp Dài Hạn Phát Triển Thị Trường Vàng
- Một Số Kiến Nghị Đối Với Cơ Quan Qlnn
Xem toàn bộ 197 trang tài liệu này.
Căn cứ thực trạng vận hành thị trường vàng tại Việt Nam, đồng thời dựa vào những định hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội, thì công tác QLNN đối với thị trường vàng tại Việt Nam cần tuân thủ theo những quan điểm sau đây:
Thứ nhất, hoàn thiện QLNN đối với thị trường vàng phải có tính hệ thống, bao quát và đồng bộ giữa tất cả các khâu của quá trình quản lý. Từ những lý luận đã phân tích trong chương 1 về nội dung QLNN đối với thị trường vàng, thị trường vàng là một thị trường có tính liên thông thị trường khác như chứng khoán, bất động sản đồng thời hoạt động của thị trường tác động rất lớn đến CSTG và CSTT do đó hoạt động QLNN cần phải toàn diện, có hệ thống. Trong đó cần chú trọng một cách đồng bộ tất cả các khâu của quá trình quản lý bao gồm: thiết kế, hoạch định bộ máy tổ chức; xây dựng hành lang khuôn khổ luật pháp, ban hành công cụ chính sách; tiến hành giám sát kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc thường xuyên hoạt động của chủ thể tham gia. Nhấn mạnh phải kết hợp một cách nhuần nhuyễn 2 khía cạnh cơ bản thị
trường là: các hoạt động của thị trường từ XNK vàng, mua bán vàng miếng, hoạt động cho vay vàng của các NHTM; và việc vận dụng công cụ, cách thức quản lý: hành chính, kinh tế, tuyên truyền giáo dục nhằm tăng cường hiệu quả quản lý.
Thứ hai, QLNN thị trường vàng phải cân đối, phù hợp với điều kiện tập quán người dân và quy luật thị trường. Trong tiềm thức người dân Việt Nam, vàng luôn có một giá trị đặc biệt, luôn được coi là công cụ tích trữ dài hạn phòng ngừa những bất trắc, rủi ro trong cuộc sống. Đây là một tập quán được duy trì từ nhiều thế hệ, trở thành một nét đặc trưng riêng. Do đó hoạt động QLNN, chính phủ cần tôn trọng những tập quán này, đồng thời cần tôn trọng cả những quyền lợi người dân trong việc sử dụng vàng làm phương tiện cất trữ giá trị. Tuy nhiên cũng cần kiên quyết hạn chế tình trạng “vàng hóa, đô la hóa”, hạn chế vàng trở thành một nguồn vốn bị đóng băng trong nền kinh tế, nghiêm cấm sử dụng vàng là một phương tiện thanh toán. QLNN thị trường vàng cần kết hợp khoa học với nghệ thuật quản lý, trong đó chính phủ cần kết hợp hài hòa sức mạnh của quyền lực nhà nước với hoạt động thị trường trên cơ sở nhận thức những quy luật hoạt động thị trường. Chính vì vậy hoạt động QLNN cần có những cách thức can thiệp có trọng tâm vào những khâu then chốt tại những thời điểm thích hợp. Khi tạo được một hành lang định hướng cho thị trường rồi thì thị trường sẽ tự điều tiết theo.
Thứ ba, QLNN đối với thị trường vàng phải hướng tới thị trường hiệu quả, ổn định. Trình độ phát triển thị trường vàng Việt Nam còn nhiều hạn chế so với thế giới và khu vực; các giao dịch trên thị trường còn mang tính chất đơn lẻ tự phát, hoạt động kiểm soát của cơ quan chức năng vẫn chưa theo kịp với diễn biến của thị trường dẫn đến phát sinh nhiều hoạt động tiềm ẩn rủi ro đối với nền kinh tế. Trong đó đặc biệt là thị trường vàng miếng gây ảnh hưởng trực tiếp đến tính ổn định CSTT, do đó hoạt động QLNN phải hướng tới kiện toàn lại cấu trúc thị trường, tạo được những nền tảng hoạt động vững chắc ổn định. Khi có một thị trường vàng ổn định, hiệu quả sẽ góp phần ngăn chặn những nhân tố tiêu cực tác động đến bất ổn kinh tế vĩ mô đồng thời các nguồn lực cho phát triển kinh tế được phân bổ hiệu quả hơn.
4.1.3. Định hướng phát triển thị trường vàng tại Việt Nam thời kỳ 2021-2025
Để đảm bảo đạt được những mục tiêu đã đề ra đối với hoạt động QLNN đối với thị trường vàng, gắn với bối cảnh kinh tế - xã hội nói chung, thì định hướng phát triển thị trường vàng thời kỳ 2021 – 2025 và những năm tiếp theo cần bám sát theo những định hướng sau đây:
Thứ nhất, phát triển thị trường vàng phù hợp với điều kiện kinh tế hiện tại và theo định xu hướng chung về phát triển kinh tế; đồng thời từng bước hướng tới hội nhập kinh tế quốc tế trên nền tảng tuân thủ tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế. Thị trường vàng Việt Nam cần hướng tới là một kênh đầu tư huy động vốn quan trọng trong nền kinh tế song hành cùng thị trường bất động sản, chứng khoán ..., trở thành một kênh vốn quan trọng cho đầu tư và tăng trưởng kinh tế. Kênh đầu tư về dài hạn sẽ trở thành một thị trường hiện đại và có tổ chức chặt chẽ bao gồm những đối tượng tham gia chuyên nghiệp và các sản phẩm đa dạng về chủng loại, đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư khác nhau. Thị trường từng bước định hình được các hành lang pháp lý theo chuẩn mực của quốc tế, để tạo nền tảng cho thị trường vàng Việt Nam hội nhập sâu rộng thị trường vàng quốc tế.
Thứ hai, hoàn thiện hệ thống tổ chức thị trường trên cơ sở nâng cao vai trò giám sát, QLNN với các chủ thể tham gia thị trường nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro của thị trường, đảm bảo quyền lợi nhà đầu tư. Thị trường vàng Việt Nam hiện đang vận hành theo phương thức thị trường vàng phi tập trung (thị trường vàng – OTC). Đây là hình thức phát triển sơ khai nhất trong lịch sử hình thành phát triển thị trường vàng, trong đó hoạt động của thị trường được hình thành bởi các chủ thể tham gia đủ điều kiện được cấp phép bao gồm NHTM và doanh nghiệp có chức năng kinh doanh vàng. Nền tảng giao dịch của thị trường vàng OTC sẽ được nâng cấp lên dần bởi 2 nhân tố là các trung gian giao dịch hiện đại và nền tảng công nghệ thông tin tiên tiến hỗ trợ cho các giao dịch. Do đó với thực tiễn nền kinh tế Việt Nam thì phát triển thị trường phi tập trung theo hướng tiên tiến và được tổ chức chặt chẽ là một xu hướng tất yếu. Trong đó đề cao sự phối hợp của các cơ quản lý nhà nước nhằm đảm bảo thị trường vận hành ổn định hiệu quả, ngăn ngừa những nhân tố rủi ro của thị trường tác động tiêu cực đến nền kinh tế.
Thứ ba, hoàn thiện khung pháp lý và chính sách hỗ trợ cho thị trường vàng. Nghị định 24 ra đời thể hiện nỗ lực rất lớn của Chính phủ trong quản lý các hoạt động kinh doanh trên thị trường vàng thông qua các biện pháp hành chính hóa nhằm ổn định thị trường. Tuy nhiên thực tế cho thấy đây vẫn là những giải pháp mang tính chất tình huống của NHNN, dẫn tới làm thay đổi cơ bản cấu trúc thị trường, các quy luật thị trường phần nào bị bóp méo. Do đó về mặt thiết kế khung pháp lý chính sách thì các quy luật thị trường cần được tôn trọng, vai trò NHNN lúc đó là người kiến tạo, chú trọng vào các chức năng QLNN và thiết kế chính sách cho thị trường vàng, tránh can thiệp trực tiếp thị trường thông qua biện pháp hành chính.
Thứ tư, xây dựng sàn giao dịch vàng tập trung, đa dạng hóa các sản phẩm trên thị trường, NHNN giữ vai trò quản lý điều tiết thị trường. Sàn giao dịch vàng là một sản phẩm tất yếu của thị trường vàng tập trung phát triển. Xây dựng thị trường vàng tập trung là một hướng có tính bền vững, phù hợp với thông lệ quốc tế; trong đó NHNN sẽ thống nhất vai trò QLNN, điều phối và giám sát thị trường, các thành viên tham gia thị trường sẽ bao gồm các NHTM và doanh nghiệp kinh doanh vàng là những thành viên tạo dựng thị trường.
4.2. Một số giải pháp chính sách nhằm hoàn thiện QLNN thị trường vàng tại Việt Nam
4.2.1. Hoàn thiện nhiệm vụ, mục tiêu QLNN thị trường vàng tại Việt Nam
4.2.1.1. Cơ sở nền tảng của việc xác định nhiệm vụ, mục tiêu QLNN thị trường vàng
Trong bối cảnh Việt Nam đặc trưng là một nền kinh tế nhỏ, trình độ còn hạn chế hội nhập với các nền kinh tế lớn, có lịch sử phát triển lâu dài thì việc thiết kế và thực thi chiến lược phát triển thị trường vàng nói riêng vô cùng quan trọng và cấp thiết. Xác định nhiệm vụ và mục tiêu QLNN đối với thị trường vàng là những giá trị “trụ cột” đối với việc thiết kế chiến lược QLNN thị trường. Sau khi xây dựng được nền tảng giá trị của thiết kế chiến lược thì cơ quan quản lý tiến hành quá trình thực thi chiến lược bằng cách sử dụng các nguồn lực hữu dụng phối hợp với biện pháp, chính sách quản lý để đạt được các mục tiêu nhiệm vụ đề ra. Việc định hướng được nhiệm vụ, mục tiêu QLNN đối với thị trường vàng là trụ cột nền tảng cho một quá trình bao gồm: sử dụng hiệu quả các nguồn lực nội tại thị trường trên cơ sở xu hướng phát triển tổng thể của nền kinh tế quốc dân thông qua các công cụ chính sách. Qua đó hình thành nên những tiêu chí để đánh giá tác dụng của công cụ chính sách đã áp dụng trong từng khâu, từng bộ phận thực hiện. Chính vì vậy khi xác định những giá trị trụ cột của thiết kế chiến lược QLNN thị trường vàng sẽ có những tác dụng sau:
- Xác định đúng và trúng những vấn đề then chốt trong quản lý thị trường vàng trong từng thời điểm, hoàn cảnh cụ thể. Nguyên nhân có được mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể nên các cơ quan quản lý hoàn toàn chủ động, linh hoạt trong tiến hành chính sách công cụ quản lý, đảm bảo tính phù hợp điều kiện kinh tế xã hội, xu hướng phát triển chung của nền kinh tế.
- Tăng cường tính hiệu quả các công cụ chính sách quản lý thị trường. Khi có mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể thì bất cứ có sự biến động nào trong môi trường kinh tế vĩ mô nhà quản lý cũng có cơ hội làm chủ tình hình tốt hơn. Tận dụng lợi thế sẵn có, phát
huy được nội lực, đồng thời cơ tái cơ cấu tổ chức giúp loại trừ những rủi ro tiềm ẩn của thị trường.
- Từng bước nâng cấp cấu trúc thị trường, tăng năng lực cạnh tranh của các chủ thể tham gia, tạo nền tảng cho thị trưởng ổn định bền vững.
4.2.1.2. Giá trị trụ cột của nhiệm vụ, mục tiêu QLNN đối với thị trường vàng
Việc xây dựng các giá trị trụ cột của nhiệm vụ, mục tiêu QLNN đối với thị trường vàng là sứ mệnh của Chính phủ, NHNN. Trong đó:
Chính phủ - vai trò là tổng công trình sư, thiết kế tổng thể chiến lược phát triển kinh tế xã hội tổng thể trong dài hạn; căn cứ vào chiến lược tổng thể mà xây dựng kế hoạch phát triển từng lĩnh vực tại từng giai đoạn như kế hoạch phát triển thị trường vàng, chứng khoán, bất động sản, … từ đó đảm bảo được tính nhất quán của kế hoạch với chiến lược phát triển kinh tế. Từ những kế hoạch cụ thể mà tạo dựng các mô hình quản lý, bộ máy quản lý phù hợp. Trên cơ sở những chiến lược kế hoạch phát triển kinh tế tổng quát, NHNN sẽ xây dựng các CSTT nhằm đảm bảo phù hợp, thống nhất với chính sách tổng thể của Chính phủ.
4.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN đối với thị trường vàng
Bộ máy QLNN đóng vai trò trọng yếu trong thực thi nhiệm vụ, mục đích quản lý. Nếu bộ máy QLNN được tổ chức phù hợp với những yêu cầu đặt ra của thị trường và định hướng phát triển kinh tế thì sẽ có tác dụng tạo những cú huých cho thị trường phát triển; ngược lại nếu bộ máy QLNN tổ chức còn nhiều khiếm khuyết sẽ hạn chế sự phát triển thị trường, làm méo mó các quy luật của thị trường ảnh hưởng đến các thành viên tham gia. Thị trường vàng, là thị trường có quan hệ đặc biệt với các chính sách của NHNN, đồng thời đây là thị trường vừa truyền thống, vừa đạt trình độ phát triển cao. Khi thị trường có biến động cần có cơ quan quản lý đầu mối tập trung và chuyên nghiệp đủ thẩm quyền pháp lý, đáp ứng được năng lực chuyên môn, có chức năng nhiệm vụ phù hợp, thống nhất để đảm nhiệm điều tiết thị trường vàng. Theo kinh nghiệm QLNN của Trung Quốc thì sẽ thành lập một Hội đồng Vàng Quốc gia trực thuộc NHTW. Điều này sẽ đảm bảo vị thế pháp lý của Hội đồng Vàng Quốc gia và phát huy được vai trò trong bộ máy QLNN, nâng cao chức năng giám sát các quy định pháp luật với vàng theo tư cách của tài sản tài chính. Hội đồng Vàng Quốc gia là một cơ quan quản lý chuyên môn bao gồm các thành viên đại diện cho các cơ quan quản lý có liên quan. Tác giả đề xuất thành lập Hội đồng Vàng Việt Nam (Gold Board of Việt Nam – GBV) trực thuộc NHNN, có thành viên đại diện cho các cơ quan điều hành liên quan thuộc Chính phủ. Mục đích là có sự thống nhất về việc ra quyết định chính sách
liên quan đến vàng, cân đối được tối đa lợi ích giữa các chủ thể tham gia. Các thành viên được đề xuất như sau:
Hình 4.1: Các thành viên đề xuất của Hội đồng vàng Việt Nam (GBV)
Mô hình của Hội đồng vàng Việt Nam được xây dựng theo hình thức hội đồng thành viên (HĐTV) trong đó Chủ tịch HĐTV có nhiệm kỳ cố định là 5 năm vì quản lý thị trường vàng là một thị trường có trình độ phát triển cao, đòi hỏi hàm lượng kiến thức chuyên môn cao. Mục tiêu hoạt động của Hội đồng vàng Việt Nam được đề xuất như một cầu nối chuyên nghiệp gắn kết các cơ quan có chức năng điều tiết trực tiếp thị trường vàng bằng ban hành các chính sách, xây dựng công cụ can thiệp thị trường qua đó tạo được sự đồng thuận cao trong hành động vì mục tiêu chung thị trường. Các mục tiêu chiến lược của GBV được thể hiện như sau:
- Tạo ra một hành lang chung gắn kết các cơ quan quản lý thị trường vàng. Kiến tọa được các chính sách có tính thống nhất và đồng thuận giữa các thành viên tham gia thị trường.
- Tạo một diễn đàn trung gian trong thảo luận đối thoại các vấn đề lý thuyết cũng như thực tiễn vận hành thị trường vàng của các chuyên gia. Thiết lập những mô hình quản lý có tác dụng khai thác hữu hiệu các nguồn lực thị trường, thúc đẩy thị trường phát triển theo xu thế hiện đại.
- Từng bước phát triển thị trường theo mô hình hiện đại tiên tiến trên cơ sở thống nhất cao của các cơ quan quản lý, phát triển các sản phẩm vàng tài chính hiện
đại. Nâng cao chất lượng các sản phẩm tham gia, đảm bảo thị trường được khơi thông, vận hành một cách bài bản.
- Hoàn thiện công tác giám sát thị trường hiệu quả, phát huy vai trò điều tiết thị trường của NHNN.
- Xây dựng được chính sách thuế linh hoạt và hợp lý nhằm hạn chế tối đa hoạt động kinh doanh vàng trái phép, nạn buôn lậu; huy động được nguồn vốn vàng từ khu vực dân cư sang khu vực có tổ chức.
- Cung cấp một mạng lưới hạ tầng thông tin thống nhất, cập nhật về hoạt động của thị trường vàng, các chính sách và kế hoạch của chính phủ về vàng.
Mục tiêu cốt lõi của GBV là khai thác tối đa tiềm năng của thị trường nhằm đóng góp nguồn lực phát triển kinh tế. Với lợi thế là đại diện tương đối đầy đủ các cán bộ, cơ quan quản lý có liên quan đến thị trường vàng, nên GBV sẽ về cơ bản thống nhất được các mục tiêu thiết kế chính sách và các quy luật của thị trường, hạn chế được tối đa các xung đột lợi ích trong quá trình ban hành quyết định quản lý.
4.2.3. Hoàn thiện chính sách và công cụ QLNN thị trường vàng
4.2.3.1. Hoàn thiện khung pháp lý đối với hoạt động kinh doanh vàng miếng
NHNN bằng quyết tâm cao nhất để bình ổn thị trường vàng, góp phần ảnh hưởng tích cực đến nền kinh tế vĩ mô thông qua Nghị định 24/2012/NĐ-CP. Đây là những biện pháp cứng rắn mang tính chất công cụ hành chính của NHNN, tạo ra những hàng rào về kỹ thuật đối với hoạt động giao dịch vàng miếng. Tuy nhiên như đã phân tích ở chương 2 thì các biện pháp của NHNN đã phần nào thay đổi cấu trúc của thị trường, làm suy giảm số lượng lớn các nhà kinh doanh vàng nhỏ lẻ truyền thống. Việt Nam đang mở rộng tham gia hội nhập kinh tế quốc tế với thế giới nên không thể duy trì những quy định đặc thù, phải tôn trọng các thông lệ quốc tế và quy luật thị trường. Khi đó NHNN chỉ đứng vai trò là người quản lý thị trường bằng công cụ chính sách điều tiết chứ không nên can thiệp trực tiếp vào kinh doanh của doanh nghiệp bằng các biện pháp hành chính. Do vậy để bám sát thông lệ quốc tế về tổ chức và quản lý thị trường vàng đồng thời nâng cao được vai trò điều tiết thị trường vàng miếng của NHNN thì cần có những giải pháp sau:
Thứ nhất, Các văn bản cần thống nhất vai trò QLNN đối với thị trường vàng của NHNN, trong đó hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật theo định hướng NHNN sẽ đóng vai trò cơ quan chủ quản nắm vai trò điều hành sản xuất và quản lý hoạt động kinh doanh vàng miếng. Hiện nay Nghị định 24/2012/NĐ-CP và Thông tư