hình hoạt động là yếu tố quan trọng để thu hút học sinh tích cực và yêu thích các hoạt động. Sự mới lạ bao giờ cũng hấp dẫn đối với học sinh, khiến cho các em say mê khám phá. Nếu các hoạt động mà nội dung đơn điệu, hình thức không phong phú học sinh sẽ chán nản hoặc thờ ơ. Vậy hoạt động phải bao gồm: Hoạt động học tập, hoạt động xã hội, hoạt động văn hóa thể thao, hoạt động vui chơi giải trí. Các hoạt động này có thể tiến hành dưới nhiều hình thức như: Hội diễn văn nghệ, câu lạc bộ học tập, các cuộc thi sân chơi trí tuệ, hội khỏe phù đổng, tham quan học tập kinh nghiệm, tham gia các lễ hội truyền thống ở địa phương, hoặc có thể lồng ghép một dạng hoạt động chủ đạo với các hoạt động khác.
+ Các chủ đề giáo dục KNGT bằng Tiếng Việt phải gắn với mục tiêu giáo dục của ngành phát động, mục tiêu giáo dục của nhà trường, bám sát chủ đề năm học và chủ điểm tháng, đặc điểm thực tế của nhà trường; thời điểm thực hiện phải phù hợp với việc thực hiện kế hoạch lên lớp và tránh dồn dập hoặc rời rạc, phải có tác dụng hỗ trợ cho hoạt động dạy và học trên lớp. Chọn nội dung và hình thức hoạt động phù hợp với đối tượng học sinh, hình thức hoạt động càng phong phú, thì càng thu hút và kích thích tính hiếu kì cuả học sinh, hoạt động ngoài giờ càng mang tính thuyết phục và hiệu quả.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch đã đề ra.
* Quy trình thực hiện biện pháp:
- Bước 1: Xây dựng kế hoạch.
+ Khảo sát, đánh giá các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm và chỉ rõ ưu điểm, hạn chế để làm cơ sở cho việc hoàn thiện và đổi mới hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm.
+ Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đổi mới hình thức tổ chức
hoạt động trải nghiệm, đồng thời thiết kế các chủ đề giáo dục KNGT bằng Tiếng Việt cho học sinh phù hợp với các hình thức, phương thức đó.
- Bước 2: Tổ chức thực hiện
+ Đổi mới và hoàn thiện các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm giáo dục toàn diện và phát triển KNGT bằng Tiếng Việt cho học sinh theo một số hướng sau:
Đối với tổ chức ngoại khóa các môn học, căn cứ vào phân phối chương trình,
vào yêu cầu cụ thể, các nhóm chuyên môn lên kế hoạch n goại khóa cho bộ môn có thể theo tháng, theo học kỳ với các hình thức như: Môn Văn tổ chức các cuộc thi sử dụng Tiếng Việt sáng tác thơ, truyện ngắn, tìm hiểu về ca dao, tục ngữ ngắn Việt Nam với từng thời kỳ lịch sử, tìm hiểu hình ảnh anh bộ đội cụ Hồ qua các tác phẩm, thi hùng biện, thuyết trình theo chủ đề, đêm dạ hội Văn học; Môn GDCD tổ chức thi ứng xử bằng Tiếng Việt qua các tình huống gắn với đời sống sinh hoạt và học tập, thi tìm hiểu về pháp luật, an toàn giao thông, hóa trang, hùng biện...v.v.
Mỗi môn học đều có thể tổ chức những buổi ngoại khóa hợp lý để học sinh tham gia. Qua đó các em thâm nhập với cuộc sống muôn màu, muôn vẻ và rút ra nhiều bài học bổ ích về nhân sinh qua khoa học, nâng cao KN ứng xử, KNGT bằng Tiếng Việt, nhận biết điều hay lẽ phải trong cuộc sống
Đối với việc tổ chức các hoạt động văn thể mỹ: triển khai theo chủ đề năm học, chủ điểm sinh hoạt tháng, các ngày lễ, ngày kỷ niệm trong năm theo chỉ đạo của cấp trên, của chính quyền địa phương, phối hợp tổ chức các cuộc thi rèn luyện nhân cách, lối sống, hành vi ứng xử đạo đức thông qua hoạt động.
Đối với các hoạt động xã hội: Để rèn cho học sinh những đức tính quý báu như tinh thần nhân ái, ý thức cộng đồng, lòng yêu cuộc sống, yêu cái đẹp nhà trường cần tổ chức những hoạt động giao lưu với các đoàn thể trong và ngoài nhà trường, hoạt động thăm hỏi chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình neo đơn, thăm nghĩa trang liệt sĩ, các hoạt động từ thiện...v.v. Ngày nhà giáo Việt Nam 20-11: Tổ chức theo hình thức mít tinh kỷ niệm ngày lễ truyền thống của ngành; tuyên dương khen thưởng giáo viên, các tập thể lớp và cá nhân học sinh có thành tích cao trong giảng dạy và học tập, có thể mời những học sinh cũ đã thành đạt về giao lưu và chúc mừng thầy cô nhân ngày 20 - 11 tạo tấm gương cho học sinh nhà trường học tập và noi theo.
Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 3 - 2: Tổ chức Văn nghệ chủ đề mừng Đảng, mừng xuân, mừng đất nước đổi mới; tổ chức văn nghệ thi hát các làn điệu dân tộc có phiên dịch sang Tiếng Việt, thi các trò chơi dân gian trong lễ hội truyền thống dân tộc ở địa phương. Ngày thành lập Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 26 - 3: Có thể tổ chức hội trại, trong hội trại tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao; hội thi học sinh thanh lịch, các trò chơi dân gian, vẽ tranh chủ đề vì một môi trường thân thiện, thi văn nghệ..v.v. Ngày Quốc tế phụ nữ 8 - 3 và ngày phụ nữ Việt Nam 20 - 10: Tổ chức thi nấu ăn, cắm hoa theo chủ đề, thi văn nghệ, thi hùng biện về vai trò của người phụ nữ trong xã hội hiện đại …v.v
Trước giờ tập trung chào cờ đầu tuần thứ hai, tập thể dục giữa giờ Đoàn trường
nên mở những ca khúc cách mạng, các bài hát ca ngợi tình yêu quê hương, đất nước qua hệ thống loa truyền thanh của trường để học sinh cảm nhận một cách sâu sắc về tình yêu, về tình người từ đó tự rèn luyện sống theo lý tưởng cách mạng cao cả đó. Các buổi sinh hoạt tối thứ 7, ngày chủ nhật xanh: Đoàn trường phát những bài bát theo yêu cầu của học sinh (đã được chọn lọc), hoặc những câu chuyện thấm đẫm tình người về đối nhân, xử thế.Đưa các trò chơi dân gian như: kéo co, đánh yến, nhảy dây thay cho một số buổi tập thể dục giữa giờ vào giờ ra chơi; đưa các loại hình hoạ múa ô, múa quạt, đàn tính, hát sli lượn vào nhà trường thông qua các buổi hoạt động ngoại khóa, các buổi giao lưu văn nghệ với mục đích nhằm duy trì và bảo tồn những giá trị văn hóa của địa phương, giáo dục học sinh lòng tự hào về những truyền thống tốt đẹp của quê hương mình.
+ Thiết kế các chủ đề giáo dục KNGT bằng Tiếng Việt một cách đa dạng, linh hoạt dễ thay đổi cho phù hợp với các hình thức hoạt động giáo dục. Có thể dựa trên các KNGT để thiết kế chủ đề như: “Nói là bạc, im lặng là vàng, lắng nghe là kim cương”.
“Lắng nghe - viên kim cương giao tiếp”, “Người bạn dễ mến”..v.v.
+ Huy động sự hỗ trợ về kinh phí từ các nguồn lực khác nhau như hội cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp, các đoàn Thể có thể tổ chức thực hiện các hoạt động một cách hiệu quả.
- Bước 3: Kiểm tra đánh giá
Kiểm tra, đánh giá mức độ phù hợp giữa các chủ đề phát triển KNGT bằng Tiếng Việt với các hình thức, phương thức tổ chức hoạt động trải nghiệm, xem xét tính khả thi và tính hiệu quả của chúng.
iii.Điều kiện thực hiện biện pháp
+ Khi tổ chức hoạt động phải thiết kế các chương trình hành động một cách chu đáo, có nội dung thiết thực gắn với nhiệm vụ học tập và mang tính giáo dục cho học sinh. Thường xuyên bổ sung, hoàn thiện các hình thức, phương thức đã được xây dựng, điều chỉnh các chủ đề phát triển KNGT bằng Tiếng Việt cho học sinh phù hợp với hoạt động trải nghiệm, với điều kiện thực tế nhà trường.
+ Ban chỉ đạo cần kiểm tra đánh giá đúng trình độ của học sinh sau khi tham gia
các hoạt động, những thuận lợi khó khăn của giáo viên khi tổ chức thực hiện, từ đó có những điều chỉnh hợp lý.
+ Nhà trường cần đảm bảo các trang thiết bị dạy học, hệ thống cơ sở vật chất cho HĐNGLL
3.2.5. Phát triển môi trường giao tiếp bằng Tiếng Việt ở gia đình và cộng đồng cho học sinh DTTS
i. Mục đích biện pháp
Mở rộng môi trường giao tiếp bằng Tiếng Việt cho HS DTTS là điều cần thiết tại chính cộng đồng các em sinh sống, đưa Tiếng Việt gần gũi vào nếp sống hằng ngày nhằm giúp HS sử dụng Tiếng Việt như ngôn ngữ thường nhật mà còn giúp cộng đồng, gia đình người DTTS sử dụng Tiếng Việt như ngôn ngữ giao tiếp thứ hai
ii. Nội dung và cách thực thực hiện
- Sự đồng bộ và hợp tác giữa chính quyền địa phương và nhà trường. Sự hỗ trợ của các kênh phát thanh, biểu ngữ, thông báo đều bằng cả hai tiếng dân tộc và Tiếng Việt. Đưa các lớp phổ cấp giáo dục Tiếng Việt về cộng đồng làng thu hút nhiều đồng bào DTTS tham gia. Các em HS DTTS sẽ hỗ trợ cho người thân gia đình trong việc sử dụng Tiếng Việt.
- Lãnh đạo trường cần chỉ đạo các lực lượng như CĐ, ĐTN, Hội cha mẹ phụ huynh học sinh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm với chính quyền địa phương, các bậc cha mẹ, học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và cộng đồng đối với việc tăng cường Tiếng Việt cho HS người DTTS. - Chỉ đạo, tổ chức thiết kế và triển khai các chuyên mục, chuyên trang trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ cho cha, mẹ trẻ và cộng đồng trong việc tăng cường Tiếng Việt cho HSDTTS. Tuyên truyền, hỗ trợ các bậc cha, mẹ trong việc tăng cường Tiếng Việt cho HS DTTS.
- Thành lập Ban biên tập sưu tầm tài liệu, bồi dưỡng, tập huấn về Tiếng Việt cho cha, mẹ HS là người DTTS, cộng đồng vùng đồng bào dân tộc thiểu số để xây dựng môi trường Tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng. Vận động các gia đình người
DTTS tạo điều kiện cho con em đến trường, lớp và học 2 buổi/ngày, bảo đảm chuyên
cần. Tăng cường bồi dưỡng Tiếng Việt cho cha mẹ HS là người DTTS.
iii. Điều kiện thực hiện biện pháp.
- Nhà trường cần có sự phối hợp, sự quan tâm của chính quyền các cấp tại địa phương, ủng hộ đồng thuận của gia đình học sinh trong việc tổ chức hoạt động giáo dục KNGT bằng Tiếng Việt cho học sinh THPT tại cộng đồng và gia đình.
- Giáo viên chủ nhiệm cần xây dựng cơ chế, kế hoạch phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường một cách thường xuyên để thực hiện hoạt động GDKNGT bằng Tiếng Việt cho học sinh THPT.
- Hàng năm, ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng cần phối hợp xây dựng ban đại diện CMHS vững mạnh, thường xuyên duy trì sinh hoạt đều đặn, thường xuyên liên hệ, phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường.
- Trong kế hoạch Hàng năm, Hiệu trưởng cần chỉ đạo các bộ phận chức năng ngoài các kì họp vào đầu, giữa, cuối năm học, cần tổ chức các buổi hội thảo, các buổi tập huấn giáo dục KNS và KNGT bằng Tiếng Việt cho CMHS để phụ huynh có kiến thức về KNS và KNGT bằng Tiếng Việt để cùng phối hợp với nhà trường trong công tác giáo dục KNGT bằng Tiếng Việt cho học sinh DTTS.
- Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo tốt công tác phối hợp giữa GVCN và Đoàn thanh niên nhà trường, định kỳ hàng tháng tổ chức giao ban các tổ chức đoàn thể, giáo viên chủ nhiệm để nhận xét, đánh giá và thống nhất tổ chức các hoạt động. Kịp thời hỗ trợ GVCN về giải pháp, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức và phối hợp tổ chức giáo dục.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp nêu trên có mối quan hệ biện chứng với nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau, là cơ sở, tiền đề cho nhau và thống nhất với nhau trong hoạt động GD KNGT bằng Tiếng Việt cho học sinh DTTS. Mỗi biện pháp là một khâu, mắt xích quan trọng tạo nên sự thành công và hiệu quả hoạt động GDKNT bằng tiếng việt cho học sinh DTTS.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Việt
cho học sinh DTTS: thể hiện sự quan tâm các cấp lạnh đạo giáo dục về việc tăng cường
Tiếng Việt cho HSDTTS. Đặc biệt đây là biện pháp có tính quyết định và định hướng thực hiện cho các biện pháp khác thực hiện
- Tích hợp giáo dục KNGT bằng Tiếng Việt cho HS DTTS qua các môn học: thể hiện sự đồng bộ cho việc tăng cường năng lực Tiếng Việt cho HS DTTS thông qua tất cả các môn học.
- Giáo dục KNGT bằng Tiếng Việt cho HS DTTS qua giờ sinh hoạt lớp: vì đây là giờ hoạt động chủ yếu của GVCN và HS, vì thế giờ sinh hoạt lớp giúp các em học sinh DTTS cảm thấy thoải mái và dễ dàng bày tỏ tiếng Việt một cách tự tin trước các bạn trong lớp.
- Giáo dục KNGT bằng Tiếng Việt cho HS DTTS qua hoạt động ngoài giờ, hoạt động này bổ trợ cho các biện pháp trên trong việc rèn luyện KNGT nói chung và KNGT bằng Tiếng Việt cho học sinh DTTS nói riêng
- Mở rộng môi trường giao tiếp bằng Tiếng Việt ở gia đình và cộng đồng: hoạt đồng này cần có sự đồng thuận của nhà trường, gia đình và xã hội. vì thế nếu các hoạt động trong nhà trường được sự quản lý tốt thì nhà trường cần nên kết hợp cả gia đình các em học sinh DTTS trong việc rèn luyện KNGT bằng Tiếng Việt.
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Nhằm khẳng định tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất, từ đó có thể sử dụng rộng rãi trong hoạt động bồi dưỡng các KNGT Tiếng Việt cho học sinh DTTS.
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm
Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất hoạt động quản lý giáo dục KNGT bằng Tiếng Việt cho học sinh DTTS
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm
Dùng phiếu hỏi, xin ý kiến 21chuyên gia về tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất.
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Việt cho học sinh THPT
Mức độ cần thiết | Tính khả thi | |||
SL | % | SL | % | |
Xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức hoạt động động giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Việt cho học sinh DTTS | 47/50 | 94 | 46/50 | 92 |
Tích hợp giáo dục KNGT bằng Tiếng Việt cho HS DTTS qua các môn học. | 45/50 | 90 | 49/50 | 98 |
Giáo dục KNGT bằng Tiếng Việt cho HS DTTS qua giờ sinh hoạt lớp | 46/50 | 92 | 47/50 | 94 |
Giáo dục KNGT bằng Tiếng Việt cho HS DTTS qua hoạt động trải nghiệm | 49/50 | 98 | 50/50 | 100 |
Mở rộng môi trường giao tiếp bằng Tiếng Việt ở gia đình và cộng đồng | 44/50 | 88 | 48/50 | 96 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Quản Lý Kiểm Tra, Đánh Giá Hoạt Động Giáo Dục Kỹ Năng Giao Tiếp Bằng Tiếng Việt Cho Hs Dtts Tại Các Trường Thpt Huyện Thạch An, Cao Bằng
- Các Nguyên Tắc Đề Xuất Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Kỹ Năng Giao Tiếp Bằng Tiếng Việt Cho Học Sinh Dtts Tại Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện
- Các Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Kỹ Năng Giao Tiếp Bằng Tiếng Việt Cho Học Sinh Dtts Tại Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Thạch An, Tỉnh Cao
- Đối Với Các Trường Thpt Tại Huyện Thạch An, Tỉnh Cao Bằng
- Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng - 15
- Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng - 16
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
Theo kết quả khảo nghiệm thì tất cả 5 biện pháp đều có sự nhất trí cao vào mức độ cần thiết khi được ứng dụng. Trong đó biện pháp Giáo dục KNGT bằng Tiếng Việt cho HS DTTS qua hoạt động ngoài giờ đạt cao nhất với 98%. Các ý kiến cho rằng cần thiết xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức hoạt động động giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Việt cho học sinh DTTS tại các trường THPT trên địa bàn huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng với 94%. Giáo dục KNGT bằng Tiếng Việt cho HS DTTS qua giờ sinh hoạt lớp cũng nhận được sự đồng thuận đánh giá là 92% và cuối cùng là 2 biện pháp mở rộng môi trường giao tiếp bằng Tiếng Việt ở gia đình và cộng đồng và tích hợp giáo dục KNGT bằng Tiếng Việt cho HS DTTS qua các môn học lần lượt mức độ cần thiết ứng dụng là 90% và 88%.
Về tính khả thi thì biện pháp Giáo dục KNGT cho HS DTTS qua hoạt động ngoài giờ đạt cao nhất với 100%, chứng tỏ biện pháp này được sự đồng thuận rất cao
từ các nhà quản lý, biện pháp này có khả năng mang lại hiểu quả cao nhất trong việc giáo dục dục KNGT bằng Tiếng Việt cho HS DTTS. Biện pháp tích hợp giáo dục KNGT bằng Tiếng Việt cho HS DTTS qua các môn học đạt tỷ lệ khả thi là 98%. Qua đây nhận thấy các môn học đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành kiến thức cũng như là hình thành các kỹ năng trong giao tiếp nói chung và kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Việt nói riêng. Biện pháp mở rộng môi trường giao tiếp bằng Tiếng Việt ở gia đình và cộng đồng và biện pháp giáo dục KNGT bằng Tiếng Việt cho HS DTTS qua giờ sinh hoạt lớp với 96% và 94% cho rằng khả thi và cuối cùng biện pháp xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức hoạt động động giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Việt cho học sinh DTTS tại các trường THPT trên địa bàn huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng với mức độ khả thi là 92%.
Theo ý kiến của các chuyên gia các biện pháp nêu trên đặt ra đều đảm bảo tính hiệu quả,tính khả thi vì vậy các biện pháp đề xuất có thể áp dụng vào thực tiễn việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Việt cho học sinh DTTSTHPT trên địa bàn bàn huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.