Đặc Điểm Tâm Lý Của Học Sinh Thcs Vùng Đặc Biệt Khó Khăn

tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 và có 2 trong 3 yếu tố sau (đối với các thôn có số hộ dân tộc thiểu số từ 80% trở lên, cần có 1 trong 3 yếu tố):

+ Trục chính đường giao thông thôn hoặc liên thôn chưa được cứng hóa theo tiêu chí nông thôn mới;

+ Từ 60% trở lên số phòng học cho lớp mẫu giáo chưa được kiên cố;

+ Chưa có Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

* Xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi được xác định theo ba khu vực: Xã khu vực III là xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; xã khu vực II là xã có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn nhưng đã tạm thời ổn định; xã khu vực I là các xã còn lại.

- Tiêu chí xã khu vực III: Xã khu vực III là xã có ít nhất 2 trong 3 tiêu chí sau:

+ Số thôn đặc biệt khó khăn còn từ 35% trở lên (tiêu chí bắt buộc);

+ Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 65% trở lên (trong đó tỷ lệ hộ nghèo từ 35% trở lên) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020;

+ Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 55% trở lên (các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ, khu vực đồng bằng sông Cửu Long từ 30% trở lên) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 và có ít nhất 3 trong 6 điều kiện sau (đối với xã có số hộ dân tộc thiểu số từ 60% trở lên, cần có ít nhất 2 trong 6 điều kiện):

1. Trục chính đường giao thông đến Ủy ban nhân dân xã hoặc đường liên xã chưa được nhựa hóa, bê tông hóa theo tiêu chí nông thôn mới;

2. Trường mầm non, trường tiểu học hoặc trường trung học cơ sở chưa đạt chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

3. Chưa đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã theo quy định của Bộ Y tế;

4. Chưa có Trung tâm Văn hóa, Thể thao xã theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

5. Còn từ 20% số hộ trở lên chưa có nước sinh hoạt hợp vệ sinh;

6. Còn từ 40% số hộ trở lên chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh theo quy định của Bộ

Y tế.

1.3.1.2. Đặc điểm tâm lý của học sinh THCS vùng đặc biệt khó khăn

- Các trường THCS ở vùng đặc biệt khó khăn là cơ sở giáo dục đóng trên địa bàn thôn (bản), xã đặc biệt khó khăn có nhiệm vụ giáo dục và đào tạo học vấn cho học sinh ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Học sinh ở các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn chủ yếu là học sinh người dân tộc thiểu số, do những đặc thù về hoàn cảnh, môi trường tự nhiên, xã hội

và gia đình mỗi dân tộc đều có quan điểm, trạng thái và lối sống mang tính đặc thù rõ rệt trong phong tục tập quán, truyền thống và hành vi ứng xử, thói quen hằng ngày, tạo nên nét tâm lý riêng của mỗi dân tộc, vùng miền.

- Nhìn chung, đặc điểm tâm lí của học sinh vùng đặc biệt khó khăn được biểu hiện ở những khía cạnh sau đây:

+ Về tư duy: Đặc điểm nổi bật trong tư duy của học sinh vùng khó khăn là thiếu thói quen lao động trí óc, ngại động não, các em thường suy nghĩ một chiều, ngại đi sâu vào các vấn đề rắc rối, phức tạp, dễ dàng thừa nhận những điều người khác nói, quá trình chú ý có đã có sự phát triển tương đối nhưng lại hay quên.

+ Về tính cách: Học sinh miền núi, vùng đặc biệt khó khăn luôn có tính thẳng thắn, thật thà và tự trọng. Các em học sinh miền núi có gì không vừa ý thường tỏ thái độ ngay. Đặc điểm thẳng thắn và thật thà cộng với khả năng diễn đạt bằng tiếng phổ thông còn hạn chế, vốn từ ít nên đã có lúc làm giáo viên không hài lòng. Nếu như giáo viên không am hiểu tường tận về tâm lý học sinh và có sự thông cảm sâu sắc thì dễ kết luận đó là những hành vi thiếu lễ độ. Vì vậy, giáo viên cần nắm vững đặc điểm này, thận trọng suy xét trong quá trình giảng dạy và đánh phẩm chất đạo đức, năng lực học tập của từng em học sinh.

+ Về cảm xúc: Các em học sinh miền núi thường có lòng tự trọng cao, nếu các em gặp phải những lời phê bình nặng nề, gay gắt hoặc khi kết quả học tập kém, quá thua kém bạn bè một vấn đề nào đó trong học tập, hoạt động sinh hoạt, bị dư luận chê cười,...thì các em dễ lảng tránh thầy cô và bạn bè hoặc bỏ học. Nếu giáo viên không hiểu rõ thi có thể cho rằng học sinh tự ái, từ đó giáo viên thiếu nhiệt tình cần thiết để tìm ra phương pháp và biện pháp giải quyết những vấn đề trong tâm lí học sinh.

Học sinh vùng đặc biệt khó khăn có niềm tin sâu sắc vào giáo viên và thực tiễn, các em thường dễ dàng nghe theo những người mình đã tin cậy, đặc biệt là giáo viên, khi các em đã tin vào giáo viên thì các em thường quyết tâm thực hiện cho được những công việc giáo viên giao, nhiều khi các em còn bắt chước tác phong, cử chỉ, ngôn ngữ,... của giáo viên. Vì vậy, giáo viên phải luôn gần gũi, đi sâu, đi sát giúp đỡ các em, cố gắng cảm hóa các em bằng sự tận tình, chăm sóc của mình; đồng thời cũng cố gắng gương mẫu về mọi mặt để dành cho được sự tinh yêu của các em, từ đó phát huy tác dụng giáo dục của minh.

Muốn hoạt động dạy học môn toán theo định hướng phát triển năng lực ở các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn có chất lượng, người quản lý phải nghiên cứu

kỹ đặc điểm vùng miền, có những hiểu sâu sắc về tâm lý, sinh lý học sinh để có các giải pháp quản lý phù hợp.

1.3.2. Lý luận về hoạt động dạy học môn toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS vùng đặc biệt khó khăn

Môn Toán là một môn khoa học tự nhiên, là môn học chiếm vị trí dặc biệt quan trọng và không thể thiếu trong chương trình giáo dục phổ thông. Môn Toán ở trường phổ thông góp phần hình thành và phát triển phẩm chất, nhân cách học sinh; phát triển kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, áp dụng toán học và đời sống thực tiễn; tạo dựng sự kết nối giữa các ý tưởng toán học, giữa toán học với thực tiễn, giữa toán học với các môn học khác, đặc biệt với các môn học thuộc lĩnh vực giáo dục STEM. Nội dung môn Toán thường mang tính trừu tượng, khái quát. Do đó, để hiểu và học được Toán, chương trình toán ở trường phổ thông cần đảm bảo sự cân đối với giữa “học” kiến thức và “áp dụng” kiến thức vào giải quyết vấn đề cụ thể; môn Toán giúp học sinh có cái nhìn tương đối tổng quát về Toán học, hiểu được vai trò và những ứng dụng của Toán học trong đời sống thực tế, những ngành nghề có liên quan đến toán học để học sinh có định cơ sở định hướng nghề nghiệp cũng như có đủ năng lực tối thiểu để tự tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến toán học trong cuộc đời.

1.3.2.1. Mục tiêu của hoạt động dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS vùng đặc biệt khó khăn

Theo “Đề án đổi mới giáo dục phổ thông sau 2015” và Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể (theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT), môn Toán là môn bắt buộc đối với tất cả các học sinh từ lớp 1 đến lớp 12 vì vậy nó được diễn ra theo hai giai đoạn là “cơ bản” và “ sau cơ bản”, tuy nhiên có thể xem khi hoàn thành giai đoạn cơ bản cũng là lúc người học có được học vẫn toán học phổ thông cần thiết cho các hướng phát triển sau đó của mỗi người.

Xuất phát từ mục tiêu của giáo dục, yêu cầu cụ thể đối với cấp học THCS, từ đặc điểm, vai trò, vị trí và ý nghĩa của môn toán trong trường phổ thông thì môn toán ở THCS nói chung, trường THCS vùng đặc biệt khó khăn nói riêng phải thực hiện được các mục tiêu cụ thể sau đây:

* Mục tiêu chung

Chương trình môn Toán giúp học sinh đạt các mục tiêu chủ yếu sau:

- Hình thành và phát triển năng lực toán học, biểu hiện tập trung nhất của năng lực tính toán. Năng lực toán học bao gồm các thành tố cốt lõi sau: năng lực tư duy và

lập luận toán học; năng lực mô hình hoá toán học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán, góp phần hình thành và phát triển năng lực chung cốt lõi.

- Có những kiến thức, kĩ năng toán học phổ thông, cơ bản, thiết yếu; phát triển khả năng giải quyết vấn đề có tính tích hợp liên môn giữa môn Toán và các môn học khác như Vật lí, Hoá học, Sinh học, Địa lí, Tin học, Công nghệ,...; tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, áp dụng toán học vào đời sống thực tế.

- Hình thành và phát triển các đức tính kỉ luật, kiên trì, chủ động, linh hoạt, độc lập, sáng tạo, hợp tác; thói quen tự học, hứng thú và niềm tin trong học Toán.

- Có hiểu biết tương đối tổng quát về những ngành nghề liên quan đến toán học làm cơ sở định hướng nghề nghiệp, cũng như có đủ năng lực tối thiểu để tự tìm hiểu những vấn đề liên quan đến toán học trong suốt cuộc đời.

* Mục tiêu môn Toán ở cấp Trung học cơ sở

Môn Toán cấp trung học cơ sở nhằm giúp học sinh đạt các mục tiêu chủ yếu sau:

- Góp phần hình thành và phát triển năng lực toán học với yêu cầu cần đạt: lập luận hợp lí khi giải quyết vấn đề, biết chứng minh được mệnh đề toán học không quá phức tạp; sử dụng được các mô hình toán học (công thức toán học, phương trình đại số, hình biểu diễn,...) để mô tả các tình huống đặt ra trong các bài toán thực tế; sử dụng được ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường để biểu đạt các nội dung toán học cũng như thể hiện chứng cứ, cách thức và kết quả lập luận; trình bày rõ ý tưởng và cách sử dụng công cụ, phương tiện học toán để thực hiện một nhiệm vụ học tập hoặc để diễn tả những lập luận, chứng minh toán học.

- Có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản về:

+ Số và Đại số: hệ thống số (từ số tự nhiên đến số thực); tính toán và sử dụng công cụ tính toán; ngôn ngữ và kí hiệu đại số; biến đổi biểu thức đại số, phương trình, hệ phương trình, bất phương trình; sử dụng ngôn ngữ hàm số để mô tả (mô hình hoá) một số quá trình và hiện tượng trong thế giới thực. Thống kê và Xác suất: hoàn thiện về khả năng thu thập, xử lí và biểu diễn dữ liệu thống kê; bước đầu tìm hiểu các công cụ phân tích dữ liệu thống kê; nhận biết được các quy luật thống kê đơn giản trong thực tiễn; sử dụng thống kê để hiểu các khái niệm cơ bản của xác suất và ứng dụng xác suất vào thống kê; nhận biết được ý nghĩa của xác suất trong thực tiễn.

+ Hình học và Đo lường: ngôn ngữ, kí hiệu hình học và việc mô tả các đối tượng của thế giới xung quanh bằng ngôn ngữ hình học; vẽ hình (đồ hoạ), dựng hình, tính toán các yếu tố hình học; các tính chất của hình phẳng (ở mức độ suy luận logic)

và của vật thể không gian (ở mức độ trực quan); phát triển trí tưởng tượng không gian; vận dụng hình học để giải quyết các vấn đề thực tiễn.

- Hình thành và phát triển những phẩm chất chung và phẩm chất đặc thù mà giáo dục toán học đem lại: tính kỉ luật, kiên trì, chủ động, linh hoạt, độc lập, sáng tạo, hợp tác; hứng thú và niềm tin trong học toán.

- Góp phần giúp học sinh có hiểu biết làm cơ sở cho định hướng phân luồng sau Trung học cơ sở.

1.3.2.2. Nội dung, chương trình dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS vùng đặc đặc biệt khó khăn

Hiện nay, Nội dung, chương trình môn Toán ở trường THCS nói chung, ở trường THCS vùng đặc biệt khó khăn nói riêng đều thực hiện theo chương trình giáo dục phổ thông hiện hành ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 05 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo; Quyết định số 1866/QĐ- BGDĐT ngày 17 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành khung phân Phân phối chương trình THCS, THPT năm học 2012-2013 với tổng thời lượng 140 tiết/lớp/năm học, được kéo dài chương trình thực hiện trong 37 tuần và một số nội dung chi tiết trong một số nội dung của chương trình có sự điều chỉnh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng để phù hợp với giảm tải nội dung chương trình theo sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT.

Tuy nhiên, thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 và “Đề án đổi mới giáo dục phổ thông sau 2015” và Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GD&ĐT ban hành khung Chương trình Giáo dục phổ thông mới, đồng thời tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học, ngày 03 tháng 10 năm 2017 Bộ GD&ĐT đã ban hành Công văn số 4612/BGD ĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017 – 2018. Theo đó, khung Chương trình dạy học môn Toán ở trường THCS nói chung và tại các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn nói riêng được tích hợp xoay quanh ba mạch kiến thức: Số và Đại số; Hình học và Đo lường; Thống kê và Xác suất dàn trải đều từ lớp 6 đến lớp 9, cụ thể:

- Số và Đại số: là cơ sở cho tất cả các nghiên cứu sâu hơn về Toán học, nhằm mục đích hình thành những công cụ toán học để giải quyết các vấn đề của Toán học, của các lĩnh vực khoa học khác có liên quan cũng như đạt được các kĩ năng thực hành cần thiết cho cuộc sống hằng ngày. Hàm số cũng là công cụ quan trọng cho việc xây dựng các mô hình toán học của các quá trình và hiện tượng trong thế giới thực. Một

mục tiêu quan trọng của việc học Số và Đại số là tạo ra cho học sinh khả năng suy luận suy diễn, góp phần vào phát triển tư duy logic, khả năng sáng tạo toán học và việc hình thành khả năng sử dụng các thuật toán.

- Hình học và Đo lường: là một trong những thành phần quan trọng nhất của giáo dục toán học, rất cần thiết cho việc tiếp thu các kiến thức cụ thể về không gian và các kĩ năng thực tế thiết yếu. Hình học hình thành những công cụ nhằm mô tả các đối tượng, thực thể của thế giới xung quanh. Một mục tiêu quan trọng của việc học Hình học là tạo ra cho học sinh khả năng suy luận, kĩ năng thực hiện các chứng minh toán học, góp phần vào phát triển tư duy logic, khả năng sáng tạo toán học, trí tưởng tượng không gian và tính trực giác. Ngoài ra, Hình học còn góp phần giáo dục thẩm mĩ và nâng cao văn hoá toán học cho học sinh. Việc gắn kết Đo lường và Hình học sẽ tăng cường tính trực quan, thực tiễn của việc dạy học bộ môn Toán.

- Thống kê và Xác suất: là một thành phần bắt buộc của giáo dục toán học trong nhà trường, góp phần tăng cường tính ứng dụng và giá trị thiết thực của giáo dục toán học. Thống kê và Xác suất tạo cho học sinh khả năng nhận thức và phân tích các thông tin được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, hiểu bản chất xác suất của nhiều sự phụ thuộc trong thực tế, hình thành sự hiểu biết về vai trò của thống kê như là một nguồn thông tin quan trọng về mặt xã hội, biết áp dụng tư duy thống kê để phân tích dữ liệu. Từ đó, nâng cao sự hiểu biết và phương pháp nghiên cứu thế giới hiện đại cho học sinh.

- Dựa trên các mảng kiến thức nêu trên việc dạy học môn toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS vùng đặc biêt khó khăn dựa trên các nội dung dạy học cơ bản sau:

+ Dạy học kiến thức môn Toán cho học sinh về Số và Đại số Hình học và Đo lường, Thống kê và Xác suất theo chuẩn kiến thức, kỹ năng theo định hướng phát triển năng lực học sinh;

+ Dạy học cho học sinh kỹ năng vận dụng tri thức vào thực tiến cuộc sống;

+ Dạy học hình thành thái độ tự giác trong học tập, củng cố niềm tin vào khoa học;

+ Dạy học cho học sinh phương pháp học tập và cách thức chiếm lĩnh tri thứ lịch sử.

Từ các khối kiến thức nêu trên sẽ hình thành khung năng lực chung và năng lực chuyên biệt đối với môn toán cho học sinh ở các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn, cụ thể:

* Định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS nói chung và vùng đặc biệt khó khăn nói riềng bao gồm:

+ Các biểu hiện về phẩm chất


Phẩm

chất

Biểu hiện


1. Sống yêu

thương

a) Yêu Tổ quốc: Có ý thức tìm hiểu và gìn giữ các truyền thống tốt đẹp của

dân tộc Việt Nam; quan tâm đến những sự kiện chính trị, thời sự nổi bật ở địa phương, trong nước và quốc tế.

b) Giữ gìn, phát huy truyền thống gia đình Việt Nam: Yêu mến, quan tâm,

giúp đỡ các thành viên gia đình; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ; thực hiện trách nhiệm đối với gia đình.

c) Giữ gìn, phát huy giá trị các di sản văn hoá của quê hương, đất nước: Tôn trọng, giữ gìn và tuyên truyền, nhắc nhở người khác cùng giữ gìn di sản văn

hoá của quê hương, đất nước.

d) Tôn trọng các nền văn hoá trên thế giới: Tôn trọng các dân tộc, các quốc gia

và các nền văn hoá trên thế giới.

đ) Nhân ái, khoan dung: Phản đối cái ác, cái xấu, phê phán và tham gia ngăn chặn các hành vi bạo lực; tích cực tham gia các hoạt động tập thể, xã hội; sẵn sàng cộng tác với mọi người xung quanh; tôn trọng sự khác biệt của mỗi

người.

e) Yêu thiên nhiên: Có ý thức tìm hiểu và sẵn sàng tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên; phản đối những hành vi phá hoại

thiên nhiên.


2. Sống tự chủ

a) Trung thực: Phê phán các hành vi gian dối trong học tập và trong cuộc

sống.

b) Tự trọng: Cư xử đúng mực và luôn làm tròn nhiệm vụ của mình.

c) Tự lực: Chủ động, tích cực học hỏi để thực hiện những công việc hàng ngày của bản thân trong học tập và trong cuộc sống; phê phán những hành vi sống

dựa dẫm, ỷ lại.

d) Chăm chỉ, vượt khó: Siêng năng trong học tập và lao động; ý thức được

thuận lợi, khó khăn trong học tập và sinh hoạt của bản thân và chủ động khắc phục vượt qua.

đ) Tự hoàn thiện: Có ý thức rèn luyện, tự hoàn thiện bản thân theo các giá trị

xã hội.


3. Sống trách nhiệm

a) Tự nguyện: Không đổ lỗi cho người khác, có ý thức và tìm cách khắc phục

hậu quả do mình đã gây ra; quan tâm đến các công việc chung.

b) Chấp hành kỷ luật: Tìm hiểu và chấp hành những quy định chung của tập

thể và cộng đồng; tránh những hành vi vi phạm kỷ luật.

c) Tuân thủ pháp luật: Tôn trọng và tuân thủ các quy định của pháp luật.

d) Bảo vệ nội quy, pháp luật: Phê phán những hành vi trái quy định của nội quy, pháp luật.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 140 trang tài liệu này.

Quản lý hoạt động dạy học môn toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học cơ sở vùng đặc biệt khó khăn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng - 4

+ Các biểu hiện về năng lực


Năng lực

Biểu hiện


1.

Năng lực tự học

a) Xác định mục tiêu học tập: Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện.

b) Lập kế hoạch và thực hiện cách học: Lập và thực hiện kế hoạch học tập; thực hiện các cách học: Hình thành cách ghi nhớ của bản thân; phân tích nhiệm vụ học tập để lựa chọn được các nguồn tài liệu đọc phù hợp: các đề mục, các đoạn bài ở sách giáo khoa, sách tham khảo, Internet; lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt, bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ khoá; ghi chú bài giảng của giáo viên theo các ý chính; tra cứu tài liệu thư viện.

c) Đánh giá và điều chỉnh việc học: Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi được giáo viên, bạn bè góp ý; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập.


2.

Năng lực giải quyết vấn đề

và sáng tạo

a) Phát hiện và làm rõ vấn đề: Phân tích được tình huống trong học tập; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập.

b) Đề xuất, lựa chọn giải pháp: Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề; đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề.

c) Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề: Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện.

d) Nhận ra ý tưởng mới: Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới; phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau.

đ) Hình thành và triển khai ý tưởng mới: Phát hiện yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến của người khác; hình thành ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho; đề xuất giải pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp không còn phù hợp; so sánh và bình luận được về các giải pháp đề xuất.

e) Tư duy độc lập: Đặt các câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng; chú ý lắng nghe và tiếp nhận thông tin, ý tưởng với sự cân nhắc, chọn lọc; quan tâm tới các chứng cứ khi nhìn nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng; đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau.


3.

Năng lực thẩm mỹ

a) Nhận ra cái đẹp: Có cảm xúc và chính kiến cá nhân trước hiện tượng trong tự nhiên, đời sống xã hội và nghệ thuật.

b) Diễn tả, giao lưu thẩm mỹ: Giới thiệu được, tiếp nhận có chọn lọc thông tin trao đổi về biểu hiện của cái đẹp trong tự nhiên, trong đời sống xã hội, trong nghệ thuật và trong tác phẩm của mình, của người khác.

c) Tạo ra cái đẹp: Diễn tả được ý tưởng của mình theo chủ đề sáng tác, sử dụng công cụ, kỹ thuật và vật liệu sáng tác phù hợp trong sáng tác mỹ thuật.


4.

Năng lực thể chất

a) Sống thích ứng và hài hòa với môi trường: Nêu được cơ sở khoa học của chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt, các biện pháp giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh, bảo vệ sức khoẻ; tự vệ sinh cá nhân đúng cách, lựa chọn cách ăn, mặc, hoạt động phù hợp với thời tiết và đặc điểm phát triển của cơ thể; thực hành giữ gìn vệ sinh môi trường sống xanh, sạch, không ô nhiễm.

b) Rèn luyện sức khoẻ thể lực: Thường xuyên, tự giác tập luyện thể dục, thể thao; lựa chọn tham gia các hoạt động thể dục, thể thao phù hợp với tăng tiến về sức khoẻ, thể lực, điều kiện sống và học tập của bản thân và cộng đồng.

Biểu hiện


c) Nâng cao sức khoẻ tinh thần: Lạc quan và biết cách thích ứng với những điều kiện sống, học tập, lao động của bản thân; có khả tự điều chỉnh cảm xúc cá nhân, chia sẻ, cảm thông với mọi người và tham gia cổ vũ động viên người khác.


5.

Năng lực giao tiếp

a) Sử dụng tiếng Việt:

- Đọc lưu loát và đúng ngữ điệu; đọc hiểu nội dung chính và chi tiết các bài đọc có độ dài vừa phải, phù hợp với tâm lí lứa tuổi; phản hồi những văn bản đã đọc một cách tương đối hiệu quả; bước đầu có ý thức tìm tòi, mở rộng phạm vi đọc…;

- Viết đúng các dạng văn bản về những chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân ưa thích (bằng chữ viết tay và đánh máy, biết kết hợp ngôn ngữ với hình ảnh, đồ thị… minh họa); Biết tóm tắt nội dung chính của bài văn, câu chuyện ngắn; trình bày một cách thuyết phục quan điểm của cá nhân…;

- Có vốn từ vựng tương đối phong phú cho học tập và giao tiếp hàng ngày; sử dụng tương đối linh hoạt và có hiệu quả các kiểu câu khác nhau; nói rõ ràng, mạch lạc, tự tin và đúng ngữ điệu; kể được các câu chuyện ngắn, đơn giản về các chủ đề khác nhau; trình bày được nội dung chủ đề thuộc chương trình học tập; biết trình bày và bảo vệ quan điểm, suy nghĩ của mình; kết hợp lời nói với động tác cơ thể và các phương tiện hỗ trợ khác…;

- Nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các bài đối thoại, chuyện kể, lời giải thích, cuộc thảo luận; có thái độ tích cực trong khi nghe; có phản hồi phù hợp,...

b) Sử dụng ngoại ngữ: Đạt năng lực bậc 2 về một ngoại ngữ.

c) Xác định mục đích giao tiếp: Bước đầu biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng của việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp.

d) Thể hiện thái độ giao tiếp: Khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp; nhận ra được bối cảnh giao tiếp, đặc điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp.

đ) Lựa chọn nội dung và phương thức giao tiếp: Diễn đạt ý tưởng một cách tự tin; thể hiện được biểu cảm phù hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp.


6.

Năng lực hợp tác

a) Xác định mục đích và phương thức hợp tác: Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ; xác định được loại công việc nào có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy mô phù hợp.

b) Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân: Biết trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm ứng với công việc cụ thể; phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được các hoạt động phải thực hiện, trong đó tự đánh giá được hoạt động mình có thể đảm nhiệm tốt nhất để tự đề xuất cho nhóm phân công.

c) Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác: Nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên cũng như kết quả làm việc nhóm; dự kiến phân công từng thành viên trong nhóm các công việc phù hợp.

d) Tổ chức và thuyết phục người khác: Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; chia sẻ khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm.

đ) Đánh giá hoạt động hợp tác: Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của nhóm; nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm.

Xem tất cả 140 trang.

Ngày đăng: 19/07/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí