Một Số Vấn Đề Về Dạy Học Môn Toán Ở Trường Thcs

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học là nội dung, cách thức, giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó của chủ thể quản lý. Trong quản lý giáo dục, biện pháp quản lý là tổ hợp nhiều cách thức tiến hành của chủ thể quản lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý để giải quyết những vấn đề trong công tác quản lý, làm cho hệ thống quản lý vận hành đạt mục tiêu mà chủ thể đó đề ra và phù hợp với quy luật khách quan. Trong nhà trường, biện pháp quản lý hoạt động dạy học là những cách thức tổ chức, điều hành, kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học của cán bộ, giáo viên và học sinh nhằm đạt được kết quả cao nhất đề ra.

Quản lý hoạt động dạy học ở trường phổ thông nói chung và trường THCS nói riêng gồm 7 nội dung cơ bản: Quản lý việc thực hiện nội dung, chương trình dạy học môn Toán đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; Quản lý phân công công tác giảng dạy cho giáo viên Toán đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; Quản lý việc xây dựng kế hoạch giảng dạy của giáo viên Toán đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên Toán đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; Quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn Toán đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; Quản lý giờ lên lớp của giáo viên Toán đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh của giáo viên Toán đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông;

1.3. Hoạt động dạy học ở trường THCS

1.3.1. Vị trí, vai trò của nhà trường THCS

Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường THCS là bậc học trung gian giữa tiểu học và THCS, là giai đoạn quan trọng mà học sinh cần phải bổ sung đầy đủ kiến thức cơ bản của bậc học tiểu học và tích lũy đầy đủ, toàn diện kiến thức của bậc THCS để chuẩn bị học lên trung học phổ thông hoặc học tiếp vào các trường nghề hoặc trung học chuyên nghiệp [7].

1.3.2. Đặc trưng hoạt động dạy học ở cấp THCS

1.3.2.1. Đặc trưng của học sinh THCS

Giáo dục THCS được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp 6 đến lớp 9, học sinh vào học lớp 6 phải hoàn thành chương trình tiểu học, có độ tuổi là 11 tuổi. Chất lượng học tập của học sinh ở bậc này quyết định năng lực làm việc, tư duy sáng tạo, kỹ năng sống của các em [7].

Độ tuổi của học sinh THCS từ 11 đến 15 tuổi. Lứa tuổi này có một vị trí đặc biệt và tầm quan trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ em, vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng những tên gọi khác nhau như: “thời kỳ quá độ”, “tuổi khó bảo“, “tuổi khủng hoảng”, “tuổi bất trị”...

Đây là lứa tuổi có sự thay đổi lớn về thể chất lẫn tinh thần, các em đang tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn (người trưởng thành) tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển: thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức… của thời kỳ này.

Việc chuyển môi trường học tập từ trường TH lên trường THCS là một bước ngoặc quan trọng trong đời sống của các em. Ở trường TH, các em học tập các hệ thống các sự kiện và hiện tượng, hiểu những mối quan hệ cụ thể và đơn giản giữa các sự kiện và hiện tượng đó. Ở trường THCS, việc học tập của các em phức tạp hơn một cách đáng kể. Các em chuyển sang nghiên cứu có hệ thống những cơ sở của các khoa học, các em học tập có phân môn… Mỗi môn học gồm những khái niệm, những quy luật được sắp xếp thành một hệ thống tương đối sâu sắc. Điều đó đòi hỏi các em phải tự giác và độc lập cao. Quan hệ giữa giáo viên và học sinh cũng khác trước. Các em được học với nhiều giáo viên. Mỗi giáo viên có cách dạy và yêu cầu khác nhau đối với học sinh, có trình độ nghề nghiệp và phẩm chất, uy tín khác nhau. Quan hệ giữa giáo viên và học sinh “xa cách” hơn so với bậc TH. Sự thay đổi này tạo ra những khó khăn nhất định cho các em nhưng nó cũng tạo điều kiện cho các em phát triển dần phương thức nhận thức người khác.

Thái độ tự giác trong học tập ở lứa tuổi này cũng tăng lên rõ rệt. Ở lứa tuổi học sinh tiểu học, thái độ đối với môn học phụ thuộc vào thái độ của các em đối với giáo viên và điểm số nhận được. Nhưng đến lứa tuổi thiếu niên, thái độ đối với môn học do nội dung môn học và sự đòi hỏi phải mở rộng tầm hiểu biết chi phối. Thái độ đối với môn học đã được phân hóa (môn hay”, môn “không hay”,…). Ở đa số thiếu niên, nội dung khái niệm “học tập” đã được mở rộng; ở nhiều em đã có yếu tố tự học, có hứng thú bền vững đối với môn học, say mê học tập. Tuy nhiên, tính tò mò, ham hiểu biết nhiều có thể khiến hứng thú của thiếu niên bị phân tán không bền vững và có thể hình thành thái độ dễ dãi, không nghiêm túc đối với các lĩnh vực khác trong cuộc sống.

Về tri giác: các em đã có khả năng phân tích, tổng hợp các sự vật, hiên tượng phức tạp hơn khi tri giác sự vật, hiện tượng. Khối lượng tri giác tăng lên, tri giác trở nên có kế hoạch, có trình tự và hoàn thiện hơn.

Về trí nhớ: Đặc điểm cơ bản của trí nhớ ở lứa tuổi này là sự tăng cường tính chất chủ định, năng lực ghi nhớ có chủ định được tăng lên rõ rệt, cách thức ghi nhớ được cải tiến, hiệu suất ghi nhớ cũng được nâng cao.

Về tư duy: Các em hiểu các dấu hiệu bản chất của đối tượng nhưng không phải bao giờ cũng phân biệt được những dấu hiệu đó trong mọi trường hợp. Khi tìm hiểu khái niệm, các em có khi thu hẹp hoặc mở rộng khái niệm không đúng mức. Ở lứa tuổi này, tính phê phán của tư duy cũng được phát triển, các em biết lập luận giải quyết vấn đề một cách có căn cứ. Các em không dễ tin như lúc nhỏ, nhất là ở cuối tuổi này, các em đã biết vận dụng lí luận vào thực tiễn, biết lấy những điều quan sát được, những kinh nghiệm riêng của mình để minh họa kiến thức.

1.3.2.2. Mục tiêu hoạt động dạy học THCS

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ

năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học” [19].

Yêu cầu của đổi mới căn bản và toàn diện GD phải là đào tạo được những con người cung cấp cho thị trường lao động của xã hội hiện tại và tương lai có đủ những năng lực để làm việc trong môi trường kinh tế thị trường của một nước có nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đáp ứng được các thách thức của cuộc sống trong một xã hội đang có xu thế hợp tác toàn cầu, đa phương, thừa nhận những sự khác biệt, tận dụng những cơ hội để cùng phát triển, cùng đấu tranh giải quyết những hiểm họa của thiên nhiên, chống lại những hoạt động đi ngược lại sự tiến bộ của nhân loại.

Các định hướng chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về GD hiện nay đang đi sâu vào đổi mới HĐDH theo hướng lấy HS làm trung tâm. HĐDH lấy HS làm trung tâm là thuật ngữ dùng để miêu tả cách dạy của GV và cách học của HS nhằm tạo cơ hội cho HS khám phá, tìm tòi các khái niệm và các thông tin mới với sự hỗ trợ, khuyến khích và hướng dẫn của GV. GV phải luôn hướng HS, dựa vào nhu cầu của HS trong suốt quá trình DH. Đặc biệt định hướng chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về GD hiện nay còn đi sâu vào việc đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng HĐDH, đưa ra nhiều mô hình QL HĐDH để bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và GV. Các xu hướng chỉ đạo đổi mới HĐDH đã tập trung nghiên cứu đi sâu vào việc chuyển từ hoạt động DH lấy kiến thức (lý thuyết) làm trọng tâm sang HĐDH với mục tiêu hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất HS, để từ đó làm cơ sở cho việc đảm bảo chất lượng HĐDH. Quan điểm này trùng khớp với nội dung mà tác giả đang nghiên cứu.

1.3.2.3. Nội dung hoạt động dạy học THCS

Chương trình toán THCS hiện nay căn cứ vào Chương trình Giáo dục phổ thông cấp THCS, ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD- ĐT ngày

05 tháng 05 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT [5]. Công văn số: 7608/BGDĐT - GDTrH V/v Khung phân phối chương trình THCS, THPT năm học 2009 - 2010 ngày 31 tháng 08 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT; Công văn số 5842/BGDĐT - VP ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học giáo dục phổ thông, Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở GD&ĐT Cao Bằng, Phòng GD&ĐT huyện Hòa An về kế hoạch giảng dạy (Có phụ lục chi tiết đính kèm).

Bảng 1.1. Chương trình toán cấp THCS



Lớp


Học kỳ

Số tiết 1 học

kỳ

Nội dung

Ghi chú

(Số tiết theo môn

của chương trình bắt buộc)

Lý thuyết

Luyện tập

Kiểm tra

Bài tập

Thực

hành

Ôn tập


6

I

72

43 tiết

14 tiết

2 tiết

8 tiết

5 tiết

Số học: 58 tiết

Hình học: 14 tiết

II

68

41 tiết

13 tiết

2 tiết

7 tiết

5 tiết

Số học: 53 tiết

Hình học: 15 tiết


7

I

72

43 tiết

14 tiết

2 tiết

8 tiết

5 tiết

Đại số: 40 tiết

Hình học: 32 tiết

II

68

41 tiết

13 tiết

2 tiết

7 tiết

5 tiết

Đại số: 30 tiết

Hình học: 38 tiết


8

I

72

43 tiết

14 tiết

2 tiết

8 tiết

5 tiết

Đại số: 40 tiết

Hình học: 32 tiết

II

68

41 tiết

13 tiết

2 tiết

7 tiết

5 tiết

Đại số: 30 tiết

Hình học: 38 tiết


9

I

72

43 tiết

14 tiết

2 tiết

8 tiết

5 tiết

Đại số: 36 tiết

Hình học: 36 tiết

II

68

41 tiết

13 tiết

2 tiết

7 tiết

5 tiết

Đại số: 34 tiết

Hình học: 34 tiết

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 141 trang tài liệu này.

Quản lý hoạt động dạy học môn toán ở các trường THCS huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông - 4

Hiện nay, chương trình toán THCS vẫn thực hiện 140 tiết/lớp/năm học, nhưng được kéo dài chương trình thực hiện trong 37 tuần và một số nội dung chi tiết trong một số nội dung của chương trình có sự điều chỉnh theo chuẩn kiến thức kĩ năng để phù hợp với giảm tải nội dung chương trình theo sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT. Từ năm học 2014 - 2015, thực hiện công văn số 5555/BGDĐT- GDTrH ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ giáo dục V/v hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá, tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường trung học, trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng. Công văn yêu cầu: Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/ tiết trong sách giáo khoa như hiện nay, các tổ/ nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp với việc sử dụng PPDH tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. Trên cơ sở rà soát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo PPDH tích cực, xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong mỗi chuyên đề đã xây dựng.

1.3.3. Một số vấn đề về dạy học môn Toán ở trường THCS

1.3.3.1. Vị trí, vai trò của môn Toán trong hệ thống chương trình các môn học ở bậc THCS

Ở trường THCS, môn Toán giữ một vị trí hết sức quan trọng:

- Môn Toán là môn học công cụ: do tính trừu tượng cao độ, Toán học có tính thực tiễn phổ dụng. Những tri thức và kĩ năng toán học cùng với những phương pháp làm việc trong toán học trở thành công cụ để học tập những môn học khác trong nhà trường, là công cụ của nhiều ngành khoa học khác nhau, là công cụ để tiến hành những hoạt động trong đời sống thực tế và vì vậy là một thành phần không thể thiếu của nền văn hóa phổ thông của con người mới. Chẳng hạn, kiến thức về tương quan tỉ lệ thuận y = kx là công cụ để nghiên cứu rất nhiều hiện tượng trong những lĩnh vực rất khác nhau. Cùng với tri thức, môn Toán ở

trường THCS còn cung cấp cho HS những kĩ năng toán học như kĩ năng tính toán, vẽ hình, kĩ năng đọc và vẽ biểu đồ, kĩ năng đo đạc, ước lượng, kĩ năng sử dụng những dụng cụ toán học và máy tính điện tử. Môn Toán còn giúp HS hình thành và phát triển những phương pháp, phương thức tư duy và hoạt động như toán học hóa tình huống thực tế, thực hiện và xây dựng thuật toán, phát hiện và giải quyết vấn đề. Những kĩ năng này rất cần cho người lao động trong thời đại mới.

- Môn Toán ở trường THCS còn góp phần phát triển nhân cách: ngoài việc cung cấp cho HS những kiến thức và kĩ năng Toán học cần thiết, môn Toán còn có tác dụng góp phần phát triển năng lực trí tuệ chung như phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, rèn luyện những đức tính, phẩm chất của người lao động mới như tính cẩn thận, chính xác, tính kỉ luật, tính phê phán, tính sáng tạo, bồi dưỡng óc thẩm mĩ.

Chương trình Toán THCS yêu cầu HS đạt được cụ thể về kiến thức, kĩ năng và thái độ sau:

- Kiến thức, phương pháp toán học phổ thông:

+ Những kiến thức mở đầu về số (từ số tự nhiên đến số thực), về biến đổi đại số, về phương trình bậc nhất và phương trình bậc hai, về hệ phương trình và bất phương trình bậc nhất, về một số hàm số và đồ thị đơn giản.

+ Một số hiểu biết ban đầu về thống kê.

+ Những kiến thức mở đầu về hình học phẳng: quan hệ vuông góc và song song, quan hệ bằng nhau và đồng dạng, quan hệ giữa các yếu tố của lượng giác, một số vật thể trong không gian.

+ Những hiểu biết ban đầu về một số phương pháp toán học: dự đoán và chứng minh, quy nạp và suy diễn, phân tích và tổng hợp…

- Hình thành và rèn luyện các kĩ năng: tính toán, sử dụng bảng số, máy tính bỏ túi, thực hiện các phép biến đổi biểu thức, giải phương trình và bất phương trình bậc nhất một ẩn, giải phương trình bậc hai một ẩn, giải hệ phương

trình bậc nhất hai ẩn, vẽ hình, đo đạc, ước lượng. Bước đầu hình thành khả năng vận dụng kiến thức toán học vào đời sống và các môn học khác.

- Rèn luyện khả năng suy luận hợp lí và hợp lôgic, khả năng quan sát, dự đoán, phát triển trí tưởng tượng không gian. Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ chính xác, bồi dưỡng các phẩm chất tư duy như linh hoạt, độc lập và sáng tạo. Bước đầu hình thành thói quen tự học, diễn đạt chính xác ý tưởng của mình và hiểu được ý tưởng của người khác.

- Truyền thụ tri thức, kĩ năng, phương pháp toán học phổ thông cơ bản, hiện đại sát thực tiễn Việt Nam theo tinh thần giáo dục kĩ thuật tổng hợp; đồng thời trau dồi cho HS khả năng vận dụng những hiểu biết toán học vào việc học tập các môn học khác, vào đời sống lao động sản xuất, chiến đấu và tạo tiềm lực tiếp thu khoa học kĩ thuật.

- Phát triển năng lực trí tuệ chung như: tư duy trừu tượng và trí tưởng tượng, tư duy logic và tư duy biện chứng, rèn luyện các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát,… các phẩm chất tư duy linh hoạt, độc lập, sáng tạo,…

- Giáo dục tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức và thẩm mĩ. Thông qua HĐDH môn Toán góp phần bồi dưỡng cho HS thế giới quan duy vật biện chứng, rèn luyện cho HS phẩm chất của người lao động mới đó là: làm việc có mục đích, có kế hoạch, có phương pháp, có kiểm tra, tính cẩn thận, chính xác, kỷ luật, tiết kiệm, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, có óc thẩm mĩ, có sức khỏe, dũng cảm bảo vệ chân lí, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

- Bảo đảm chất lượng phổ cập giúp cho HS có kiến thức toán học phổ thông, bất kể sau này họ làm nghề gì và hoạt động trong lĩnh vực nào. Đồng thời chú trọng phát hiện và bồi dưỡng một số học sinh có năng khiếu, tài năng về toán để góp phần xây dựng nền khoa học kĩ thuật và nền Toán học Việt Nam, mau chóng rút ngắn khoảng cách giữa nước ta với các nước tiên tiến.

- Bên cạnh đó, HĐDH môn Toán ở trường THCS góp phần thực hiện mục tiêu dạy học môn Toán phổ thông trung học nói chung và THCS nói riêng.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 06/07/2023