- Tính khoa học: hệ thống tín chỉ gắn liền việc phân chia các loại môn học theo logic khoa học.
- Tính thực tiễn, linh hoạt: định kỳ nhà trường có kế hoạch xem xét lại chương trình học theo hoàn cảnh thực tế - môn học nào cần thiết, hữu dụng thì giữ lại, môn học nào lạc hậu, không còn phù hợp thì sửa đổi hoặc loại bỏ.
Với hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ sinh viên được chủ động lựa chọn môn học và thời gian hoàn thành khóa học phù hợp với năng lực học tập của mình để kết quả học tập đạt cao nhất. Ngoài ra sinh viên có quyền lựa chọn giáo viên và đăng lý thời gian học. Với những đặc tính tích cực như đã nêu, đào tạo theo học chế tín chỉ phù hợp với xu hướng dạy học lấy người học là trung tâm và phát huy tối đa năng lực người học.
1.3.3.4. Hoạt động kiểm tra, đánh giá đào tạo hệ VLVH theo hướng PTNL người học
Hoạt động kiểm tra, đánh giá là khâu không thể thiếu của nội dung đào tạo. Đây là quá trình đánh giá người học để công nhận kết quả học tập của từng kỳ cho sinh viên đồng thời giúp nhà trường đánh giá được chất lượng của hệ đào tạo, để từ đó có sự điều chỉnh trong phương pháp, cách thức tổ chức dạy học của giảng viên và các khâu khác cho phù hợp. Hoạt động kiểm tra đánh giá được quy định rất cụ thể về số lượng bài kiểm tra của từng môn học tùy thuộc vào số tín chỉ, hình thức thi, nội dung thi... Tùy nhiên tùy thuộc vào số lượng và trình độ của sinh viên từng trường có sự điều chỉnh linh hoạt cho phù hợp. Hoạt động kiểm tra đánh giá không phải là hoạt động độc lập mà nó cần có sự phối hợp giữa các đơn vị chức năng trong nhà trường để đảm bảo tính khách quan và chính xác.
1.3.4. Mạng lưới tổ chức đào tạo hệ vừa làm vừa học theo hướng phát triển năng lực người học
Trải qua nhiều năm phát triển, đào tạo đại học, cao đẳng hệ VLVH đã hình thành hệ thống, với các tên gọi không giống nhau qua các thời kỳ, địa bàn được mở rộng hầu hết các tỉnh thành trên toàn quốc, góp phần không nhỏ vào công tác đào tạo nhân lực tại chỗ. Mạng lưới tổ chức đào tạo hệ VLVH được thể hiện qua mô hình 1.2.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | |
CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HỆ VLVH | |
CƠ SỞ GIÁO DỤC LIÊN KẾT ĐÀO TẠO | |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học theo hướng phát triển năng lực người học ở trường Đại học Hùng Vương - 2
- Một Số Khái Niệm Cơ Bản Của Đề Tài
- Hệ Vừa Làm Vừa Học Và Quản Lý Đào Tạo Hệ Vừa Làm Vừa Học
- Cơ Cấu Bộ Máy Tổ Chức Trường Đại Học Hùng Vương
- Thực Trạng Đào Tạo Hệ Vừa Làm Vừa Học Theo Hướng Phát Triển Năng Lực Người Học Ở Trường Đại Học Hùng Vương
- Mức Độ Thực Hiện Nhiệm Vụ Quản Lý Chương Trình Vlvh
Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.
UBND TỈNH/THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TW SỞ GD&ĐT
Hình 1.2. Mô hình mạng lưới tổ chức đào tạo hệ VLVH
Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý các cơ sở giáo dục tham gia cung cấp đào tạo hệ VLVH. Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng và ban hành các quy chế, chính sách, kế hoạch, chiến lược phát triển đào tạo hệ VLVH, giữ vai trò cấp phép mở lớp, ngành nghề đào tạo, chỉ tiêu tuyển sinh, quy định chương trình đào tạo, quy định mức học phí, lệ phí và giữ vai trò thanh tra, kiểm tra và kiểm định chất lượng các chương trình đào tạo hệ VLVH.
Cơ sở giáo dục đào tạo hệ VLVH có trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo hệ VLVH bao gồm công tác tuyển sinh, tổ chức đào tạo, quản lý các chương trình đào tạo, quản lý kế hoạch giảng dạy và học tập, quản lý công tác kiểm tra, đánh giá, quản lý việc cấp văn bằng chứng chỉ cho đối tượng tham gia đào tạo hệ VLVH.
Ủy ban nhân dân tỉnh/ thành phố trực thuộc TW căn cứ vào kế hoạch xây dựng và phát triển nhân lực địa phương phê duyệt chỉ tiêu đào tạo theo cơ cấu ngành nghề trên cơ sở đề xuất của Sở GD&ĐT địa phương, giao nhiệm vụ cho các cơ sở giáo dục tại địa phương phối hợp với các cơ sở giáo dục chủ trì đào tạo hệ VLVH thực hiện chỉ tiêu được giao.
1.4. Quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học theo hướng phát triển năng lực người học tại trường Đại học
1.4.1. Quản lý hoạt động tuyển sinh
Tuyển sinh là khâu hết sức quan trọng, quyết định đến quá trình đào tạo. Do đó, cần phải nghiên cứu nhu cầu thị trường, kiểm tra đánh giá lại khả năng đào tạo của trường, phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh, lên kế hoạch tuyển sinh và thông báo tuyển
sinh. Tuyên truyền, quảng bá về chất lượng đào tạo của nhà trường là một trong những biện pháp nhằm đưa thông tin nhà trường trực tiếp hoặc gián tiếp đến người học và những người có liên quan. Vì vậy trong hoạt động tuyển sinh, phải cần lưu ý một số vấn đề sau: Đảm bảo công khai, công bằng, dân chủ; đảm bảo được tính khách quan, chính xác, không để xảy ra các hiện tượng tiêu cực. Sau mỗi mùa tuyển sinh nhà quản lý cần rút ra những bài học kinh nghiệm để từ đó xây dựng chiến lược cho một mùa tuyển sinh tiếp theo đạt hiệu quả cao hơn. Một trường đại học lớn mạnh trước tiên thể hiện ở quy mô và chất lượng của sinh viên.
Nội dung cụ thể của quản lý hoạt động tuyển sinh hệ VLVH theo hướng PTNL người học bao gồm 5 nội dung:
- Công tác xây dựng kế hoạch tuyển sinh
- Công tác tuyên truyền, quảng bá tuyển sinh
- Xây dựng ban chỉ đạo phục vụ tuyển sinh
- Tổ chức tuyển sinh (bao gồm: thu nhận hồ sơ, tổ chức thi, chấm thi, nhập học.)
- Tổ chức chấm thi và xử lý kết quả.
1.4.2. Quản lý chương trình, kế hoạch đào tạo
Chương trình đào tạo thể hiện trình độ đào tạo; đối tượng đào tạo, điều kiện nhập học và điều kiện tốt nghiệp; mục tiêu đào tạo, chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học khi tốt nghiệp; khối lượng kiến thức lý thuyết, thực hành, thực tập; kế hoạch đào tạo theo thời gian thiết kế; phương pháp và hình thức đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học tập; các điều kiện thực hiện chương trình. Chương trình đào tạo được mỗi trường biên soạn cho mỗi ngành học hoặc nhóm ngành học. Nội dung chương trình ở các trường đại học quy định hệ thống những tri thức cơ bản, cơ sở và chuyên ngành, quy định hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng gắn liền với nghề nghiệp tương lai của sinh viên. Khi xây dựng chương trình đào tạo phải có sự tham gia của các khoa chuyên môn, cán bộ quản lý..., chương trình phải có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, phải được định kỳ đánh giá, bổ sung, điều chỉnh. Trong khuôn khổ học chế tín chỉ chương trình đào tạo phải được thiết kế theo hướng đảm bảo liên thông với các trình độ đào tạo và chương trình giáo dục khác.
Khi chương trình đã được phê duyệt thì tất cả các bộ phận giảng dạy và các nhà quản lý phải có trách nhiệm tuân thủ. Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo: "Chương trình VLVH trình độ đại học và cao đẳng được các trường xây dựng trên cơ sở chương trình chính quy" [4;1].
Nội dung cụ thể của quản lý chương trình đào tạo hệ VLVH theo hướng PTNL người học bao gồm 5 nội dung:
- Chỉ đạo các khoa chuyên môn rà soát, so sánh, xây dựng chương trình đào tạo theo hướng PTNL người học.
- Quản lý việc xây dựng môn học phải đúng nội dung cung cấp thông tin chính xác để tạo thuận lợi cho người lựa chọn đúng môn học mong muốn.
- Quản lý việc thực hiện chương trình.
- Quản lý thực hiện xây dựng hoàn thiện các giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo cho từng môn học.
- Quản lý việc sửa đổi, bổ sung các học phần cho phù hợp với năng lực người học.
Nội dung cụ thể của quản lý kế hoạch đào tạo hệ VLVH theo hướng PTNL người học bao gồm 6 nội dung:
- Xây dựng kế hoạch năm học
- Dự kiến kế hoạch đào tạo theo học kỳ cho từng ngành
- Tổ chức cho sinh viên đăng ký môn học
- Xây dựng thời khóa biểu cho từng ngành học
- Theo dõi, quản lý thực hiện kế hoạch giảng dạy
- Điều chỉnh kế hoạch phù hợp với thực tế
1.4.3. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
Chất lượng đào tạo chủ yếu phụ thuộc vào chất lượng giảng dạy của giảng viên. Đó là hoạt động chủ yếu trong công tác đào tạo. Vì vậy, việc quản lý hoạt động này là nhiệm vụ hết sức quan trọng, bao gồm những nhiệm vụ:
- Quản lý thực hiện quy định hồ sơ chuyên môn(Kế hoạch giảng dạy, đề cương chi tiết, bài giảng...)
- Quản lý công tác đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên
- Quản lý thực hiện nội dung chương trình.
- Quản lý kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế
- Lấy ý kiến phản hồi về chất lượng hoạt động giảng dạy của giảng viên.
Một trong những đặc điểm nổi bật thể hiện sự khác biệt giữa quản lý đào tạo hệ VLVH theo hướng phát triển năng lực người và quản lý theo hướng truyền thống chính là ở sự thay đổi trong quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên. Để nâng cao chất lượng giảng dạy, các trường cần có kế hoạch bồi dưỡng giảng viên nhằm nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu cho giảng dạy. Giảng viên cũng phải thay đổi phương pháp giảng dạy nhằm phát huy tính tích cực của sinh viên, giúp sinh viên chủ động nghiên cứu, tìm kiếm tri thức, nắm chắc kiến thức chuyên môn cả lý thuyết lẫn thực hành, luôn cập nhật những kiến thức mới, tránh lạc hậu kiến thức so với thời đại, hình thành cho sinh viên những kỹ năng cần thiết để giải quyết tình huống trong công việc.
1.4.4. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên
Học Đại học là quá trình nhận thức, lĩnh hội có tính chất nghiên cứu dưới sự hướng dẫn, điều khiển của giảng viên. Trong quá trình học, sinh viên phải tự chiếm lĩnh hệ thống tri thức, kỹ năng, nắm vững cơ sở nghề nghiệp trong tương lai của mình. Do vậy, sinh viên phải có ý thức học tập, có khả năng tìm tòi, khám phá trên cơ sở tư duy độc lập và phải biết đào sâu suy nghĩ. Ngoài ra, sinh viên còn phải làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học. Ưu điểm của SV hệ VLVH là nhiều kinh nghiệm thực tế, khả năng thực hành tốt. Tuy nhiên, họ gặp phải những khó khăn về thời gian, điều kiện dành cho học tập... Dựa vào những ưu, nhược điểm đó mà nhà quản lý có những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đối với SV hệ VLVH.
Nội dung cụ thể của quản lý hoạt động học tập của sinh viên hệ VLVH theo hướng PTNL người học bao gồm 4 nội dung:
- Quản lý công tác xây dựng kế hoạch học tập của học viên và quán triệt nghiêm túc nội dung, quy chế và yêu cầu đối với sinh viên.
- Quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập, nghiên cứu khoa học, thực tập của sinh viên.
- Quản lý sinh viên theo học phần, theo lớp tuyển sinh.
- Quản lý việc xét điểm rèn luyện của sinh viên.
1.4.5. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
Đây là quá trình đánh giá người học để công nhận việc học tập cho các học kỳ, các môn học để tiến tới công nhận tốt nghiệp cho sinh viên. Hình thức kiểm tra và thi của SV hệ VLVH giống với SV chính quy: Kiểm tra giữa kỳ, thi hết học phần, làm các bài
tiểu luận, bài tập lớn…, thi tốt nghiệp, bảo vệ đồ án môn học, bảo vệ đồ án tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp. Kiểm tra, đánh giá là nội dung quan trọng trong quá trình đào tạo, bao gồm các khâu như ra đề thi, coi thi, chấm thi… trong đó, quản lý kiểm tra, tổ chức các kỳ thi là rất quan trọng, có vai trò quyết định đến chất lượng đào tạo.
Công tác quản lý kiểm tra, đánh giá cần phải có kế hoạch chi tiết, khoa học, phù hợp với đối tượng là sinh viên hệ VLVH, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương… ngoài ra còn phải thực hiện đầy đủ, đúng các yêu cầu trong quy chế kiểm tra, đánh giá. Trong quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả cần phải kết hợp với các bộ phận khác nhằm hoàn thành tốt theo kế hoạch mỗi học kỳ.
Nội dung cụ thể của quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá hệ VLVH theo hướng PTNL người học bao gồm 5 nội dung quản lý:
- Cách thức tổ chức thi
- Hình thức ra đề thi
- Hình thức thi kết thúc học phần
- Hoạt động chấm thi
- Hoạt động lên điểm
1.4.6. Quản lý học vụ
Nội dung cụ thể của quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá hệ VLVH theo hướng PTNL người học bao gồm 3 nội dung:
- Quản lý điểm: Là một bộ phận quản lý toàn bộ điểm kiểm tra, điểm thi hệ VLVH của toàn trường, kết hợp chặt chẽ với các giảng viên, các khoa trong trường đôn đốc việc kiểm tra kết quả chấm điểm đúng thời gian quy định, cán bộ quản lý điểm cập nhật điểm cho sinh viên, gửi điểm cho các lớp.
- Xét kết quả học tập, xét lên lớp: Sau mỗi học kỳ, thành lập hội đồng xét kết quả học tập cho tất cả sinh viên, thông báo bảng điểm kết quả học kỳ cho từng lớp để sinh viên biết kết quả và kịp thời đăng ký học lại hoặc thi lại (nếu không đạt). Hết một năm học, nhà trường thành lập hội đồng xét lên lớp cho sinh viên, nếu sinh viên nào không đạt kết quả theo quy chế sẽ phải học lại hoặc buộc thôi học theo quy chế đào tạo hệ VLVH của Bộ giáo dục và Đào tạo đã quy định.
- Xét và công nhận tốt nghiệp: Nhà trường tổ chức xét và công nhận tốt nghiệp vào cuối mỗi học kỳ. Căn cứ đề nghị của hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện theo quy định.
1.4.7. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học rất quan trọng đối với quá trình dạy học. Sinh viên phải có điều kiện để thực hiện các thí nghiệm và thực hành nghề. Vì vậy, các trường luôn phải quan tâm đến trang thiết bị thí nghiệm, thực hành, nâng cấp các thiết bị phù hợp với thời đại.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học không thể thiếu trong công tác đào tạo đó là thư viện. Đối với bậc đào tạo cao đẳng, đại học, việc tự học, tự nghiên cứu rất quan trọng. Để làm được điều đó, từ giảng viên đến sinh viên đều phải tìm đọc nhiều sách, giáo trình, tài liệu tham khảo, tạp chí khoa học… Do đó nhà trường cần phải liên tục cập nhật hệ thống tài liệu cho thư viện nhằm đáp ứng nhu cầu tự đọc, tự nghiên cứu của giảng viên và sinh viên..
Nội dung cụ thể của quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hệ VLVH theo hướng PTNL người học bao gồm 3 nội dung:
- Lập dự toán, cân đối thu - chi tài chính
- Chuẩn bị CSVC và các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ cho đào tạo hệ VLVH
+ Giáo trình, tài liệu tham khảo
+ Sách, băng hình phục vụ cho đào tạo hệ VLVH
+ Máy chiếu, thiết bị thực hành phục vụ cho giờ dạy của hệ VLVH
+ Các phòng thực hành dùng đào tạo hệ VLVH
- Xây dựng quy trình quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị.
1.5. Những yếu tố tác động đến quản lý hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học theo hướng phát triển năng lực người học tại trường Đại học
Quản lý hoạt động đào tạo hệ VLVH là quản lý tất cả các khâu của quá trình đào tạo từ công tác tuyển sinh, tổ chức hoạt động dạy học, quản lý nội dung chương trình giảng dạy, quản lý sinh viên, quản lý cơ sở vật chất… Hiệu quả của quá trình quản lý chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ thể quản lý, khách thể quản lý và môi trường quản lý. Vì vậy, cần nghiên cứu cụ thể các yếu tố đó để đưa ra được những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình quản lý.
1.5.1. Yếu tố thuộc về chủ thể quản lý
- Đội ngũ cán bộ quản lý chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các đơn vị trong quá trình thực hiện.
- Đội ngũ giảng viên đã có sự đổi mới trong phương pháp giảng dạy theo hướng PTNL người học tuy nhiên trong quá trình triển khai, thực hiện vẫn còn một số hạn chế.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học chưa thực sự được đầu tư đúng mức vì vậy quá trình dạy học chưa đạt hiệu quả cao.
1.5.2. Yếu tố thuộc về khách thể quản lý
- Chất lượng tuyển sinh đầu vào không đồng đều là một cản trở cho việc quản lý đào tạo và đào tạo hệ VLVH.
- Những yếu tố khác nhau xuất phát từ phía người học gây khó khăn cho công tác quản lý. Cụ thể như:
Do là hệ đào tạo dành cho những người vừa phải làm việc, vừa phải đi học nên họ bị hạn chế về thời gian, phải chia sẻ thời gian cho công việc và học tập nên trong quá trình học họ không theo học được đầy đủ.
Một số người học có ý thức học tập chưa cao do nhiều lý do khác nhau như họ không coi trọng hệ đào tạo này hoặc do xã hội không đánh giá cao hệ đào tạo này dẫn đến một số người mang tính chất học để lấy bằng chứ không cần kiến thức.
Yếu tố chủ đạo ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo là người dạy thiếu nhiệt huyết. Do một bộ phận người học có ý thức học chưa cao, gây mất nhiệt huyết, hứng thú của người dạy.
Thời gian học chủ yếu được bố trí ngoài giờ làm việc do đó cả người dạy và người học đều cảm thấy mệt mỏi, chưa nhiệt tình trong việc dạy và học.
1.5.3. Yếu tố thuộc về môi trường quản lý
- Cơ chế, chính sách tuyển dụng nhân lực ở địa phương có tác động không nhỏ đến quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học. Ở nước ta hiện nay vẫn có sự phân biệt giữa hai loại hình đào tạo chính quy và không chính quy (trong đó có hình thức VLVH).
- Nguồn tài lực và vật lực tập trung cho hệ chính quy, đối với hệ VLVH ít được quan tâm hơn.
- Hiệu quả đào tạo hệ VLVH phụ thuộc vào nhu cầu nguồn nhân lực của xã hội và việc phát huy được kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên khi ra trường. Việc quản lý, điều hành và đánh giá hiệu quả đào tạo hệ VLVH phải được thiết lập một cách có hệ thống.