Quản Lý Bồi Dưỡng Cán Bộ , Công Chức Khối Đảng, Đoàn 11010

nhằm được lĩnh hội kiến thức về chuyên môn, hướng dẫn tự học, hệ thống hóa kiến thức và kĩ năng cơ bản.

+ Tự bồi dưỡng

Tự học, tự bồi dưỡng là một trong những khả năng quan trọng của con người, năng lực này vốn tiềm ẩn bên trong ý thức mỗi người, giúp cho con người lĩnh hội và tiếp thu nguồn kho tàng tri thức vô tận của nhân loại. Tự học, tự bồi dưỡng có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với hoạt động dạy học mà còn đối với tất cả các ngành nghề khác trong đời sống xã hội. Ngay từ thời xa xưa vấn đề tự học, tự bồi dưỡng đã được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Trong thực tiễn, tự học, tự bồi dưỡng là hình thức học tập đem lại hiệu quả cao đối với nhiều người. Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng “Học trong tự học là một khái niệm rất rộng, rất chặt chẽ và kéo dài suốt cuộc đời con người. Mỗi người từ lúc sinh ra, lớn lên, dù ở nhà hay đến trường tùy vào hoàn cảnh và điều kiện phải liên tục học, tự học để nên người”.

Đối với đội ngũ CBQL giáo dục yêu cầu tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, hiểu biết về kiến thức văn hóa xã hội và hoàn thiện kỹ năng hành nghề trở thành yêu cầu cấp thiết hơn bao giờ hết. Để chuẩn bị tốt cho công việc trong tương lai người CBQL giáo dục phải không ngừng rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo, học cách tự học, tự bồi dưỡng. Xuất phát từ những đòi hỏi và yêu cầu về chính trị, đạo đức lối sống, về kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, mỗi CBQL giáo dục phải tích cực bồi dưỡng thường xuyên mở rộng tầm nhìn, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong đó tự bồi dưỡng là hoạt động có chủ đích, tự giác của bản thân giúp họ hình thành hệ thống kiến thức, kỹ năng mới. Tự bồi dưỡng trở thành việc làm thường xuyên, liên tục của cán bộ quản lý với ý nghĩa sau:

- Việc tự học, tự bồi dưỡng xuất phát từ nhu cầu tự thân muốn học hỏi, muốn gia tăng sự hiểu biết để làm việc một cách có hiệu quả và có cuộc sống tốt đẹp hơn. Chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng cao khi tạo ra được

những năng lực sáng tạo của người học, khi biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục.

- Tự học, tự bồi dưỡng là con đường phát triển của mỗi người, bằng việc tự học, tự bồi dưỡng ở các mức độ, hình thức khác nhau, con người đã tiếp thu, lĩnh hội, vận dụng và phát triển các kinh nghiệm, kiến thức của xã hội loài người. Từ đó biến kinh nghiệm, kiến thức chung của xã hội thành vốn kinh nghiệm, kiến thức riêng của bản thân. Như vậy việc tự học, tự bồi dưỡng chính là quá trình tạo ra hệ thống giá trị mới trong nhân cách con người.

- Tự bồi dưỡng phải đảm bảo nâng cao trình độ nghiên cứu khoa học, tính sáng tạo, đặc điểm nhân cách của mỗi cá nhân.

- Tự bồi dưỡng giúp cho đội ngũ nhanh chóng thích nghi với sự phát triển của giáo dục đồng thời cũng nâng cao khả năng tiếp thu ứng dụng thành quả tiến bộ khoa học kĩ thuật vào thực tiễn công việc và cuộc sống.

- Tự bồi dưỡng còn giúp cho đội ngũ có khả năng đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của bản thân, đồng nghiệp và tập thể sư phạm nhà trường.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 125 trang tài liệu này.

1.6. Quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức khối Đảng, Đoàn

Quản lý các thành tố tác động tới chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức khối Đảng, Đoàn bao gồm các nội dung sau: xây dựng kế hoạch bồi dưỡng; tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng; chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng; kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng.

Quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức khối Đảng, đoàn tỉnh Bắc Kạn - 6

1.6.1. Mục tiêu quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức

Quản lý đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức là một nội dung quan trọng, cơ bản của người quản lý vì CBCC là yếu tố hàng đầu, là lực lượng nòng cốt quyết định mọi công việc.

Mục tiêu quản lý bồi dưỡng CBCC nhằm thực hiện tốt các kế hoạch trung hạn, dài hạn, ngắn hạn như đã đề ra trên cơ sở kế hoạch tổng thể của Trung ương về bồi dưỡng cán bộ công chức của tỉnh, của các cơ quan tham mưu cho tỉnh về công tác cán bộ. Từ đó xây dựng đội ngũ CBCC có đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và sự nghiệp phát triển đất

nước; góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội theo đúng định hướng của Đảng và Nhà nước.

1.6.2. Nội dung quản lý bồi dưỡng CBCC khối Đảng, Đoàn

Là quản lý các thành tố tác động tới chất lượng hoạt động bồi dưỡng bao gồm các nội dung sau: xây dựng kế hoạch bồi dưỡng; tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng; chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng; kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng.

1.6.2.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng

Quản lý công tác lập kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức là khâu đầu tiên của chu trình quản lý bồi dưỡng. Nội dung chủ yếu là xác định hình thành mục tiêu đối với hoạt động bồi dưỡng, lựa chọn các phương án, biện pháp tốt nhất phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, đội ngũ cán bộ, công chức để tiến hành bồi dưỡng đạt kết quả tốt.

Quản lý công tác lập kế hoạch bao gồm việc thu thập thông tin, tổ chức lập kế hoạch, giám sát thực hiện mục tiêu, điều chỉnh nội dung, nguồn lực biện pháp, tiến độ hoạt động và kiểm tra việc tuân thủ các yêu cầu giảng dạy lý luận, chuyên môn, nghiệp vụ và hướng dẫn thực hành, nghiên cứu, trao đổi, làm các loại bài tập tình huống, thực tế, thực tập. Nội dung của kế hoạch này phải thể hiện được:

+ Mục tiêu bồi dưỡng nói chung.

+ Thời gian và phân bổ thời gian cho khóa bồi dưỡng.

+ Thời gian thực học tối thiểu trong mỗi hoạt động.

1.6.2.2. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng

Do đội ngũ cán bộ công tác tại các cơ quan có những chức năng, nhiệm vụ khác nhau, mỗi đơn vị lại có những đặc thù riêng, điều kiện riêng, trình độ được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực tư duy, năng lực thực tiễn và kỹ năng hành chính của cán bộ, công chức khác nhau. Để thực hiện tốt hoạt động này khâu tổ chức bồi dưỡng là một khâu hết sức quan trọng

của nhà quản lý. Vì vậy các cơ quan chức năng của tỉnh cần làm tốt những vấn đề sau:

- Tham mưu cho tỉnh ra quyết định giao chỉ tiêu bồi dưỡng cho nhiệm kỳ và từng năm.

- Phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan theo thẩm quyền, nội dung, chương trình bồi dưỡng, kịp thời điều chỉnh, bổ sung trong từng thời kỳ.

- Hình thành bộ máy phối hợp hoạt động, xác định chế độ phù hợp với chính quyền và đoàn thể địa phương.

- Quyết định các phương án phân bổ nguồn lực cho các đầu việc.

- Điều động, điều chỉnh giảng viên theo tình hình mới.

- Thành lập ban chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng cho từng khóa bồi dưỡng.

- Phân công biên soạn tài liệu và phụ trách các chuyên đề giảng dạy.

- Xây dựng thời khóa biểu, lịch giảng dạy đảm bảo tính khoa học, logic.

- Phân công cán bộ quản lý lớp ngoài việc quản lý học viên còn phải theo dõi chương trình, tiến độ giảng dạy theo thời khóa biểu.

- Chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, bố trí địa điểm và các trang thiết bị phục vụ tốt cho hoạt động bồi dưỡng.

1.6.2.3. Chỉ đạo bồi dưỡng

Chỉ đạo hoạt động này bao gồm từ việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng (xác định mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch chương trình và các biện pháp thực hiện); chỉ đạo khâu tổ chức lực lượng thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra. Vì vậy nhà quản lý cần:

- Lựa chọn và xây dựng điển hình tiên tiến trong mỗi công việc.

- Đề xuất những cách làm, biện pháp hiệu quả để cán bộ, giảng viên áp dụng.

- Huy động sự tham gia của các cấp ủy Đảng và các đoàn thể để khuyến khích tìm tòi cách làm tốt.

- Khuyến khích mọi người trao đổi kinh nghiệm, hợp tác với nhau.

- Cung cấp cho mọi người các phương tiện, công cụ, nguồn tài liệu cần thiết.

- Truyền đạt các ý kiến chỉ đạo kịp thời.

- Tìm hiểu, nắm rõ những nhiệm vụ của hoạt động bồi dưỡng cán bộ.

- Nắm rõ chuyên môn chuyên ngành của giảng viên trên cơ sở có sự phân công, phối hợp phục vụ việc giảng dạy đảm bảo theo chương trình, nội dung đề ra cho từng khóa bồi dưỡng.

- Đưa ra những quyết định thích hợp khi có những tình huống bất thường trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng làm ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả hay tiến độ chương trình bồi dưỡng.

- Quản lý chất lượng ĐTBD CBCC. Chất lượng ĐTBD CBCC ngoài việc gắn với tiêu chuẩn công chức hành chính thì phải gắn với các yêu tố: Khuôn khổ pháp lý, nội dung ĐTBD; môi trường học tập, chất lượng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý ĐTBD CBCC.

1.6.2.4. Kiểm tra,đánh giá bồi dưỡng

Quản lý kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý nói chung và trong quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức nói riêng. Thông qua hoạt động kiểm tra sẽ đánh giá được kết quả hoạt động của bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ công chức khối Đảng, Đoàn, đồng thời uốn nắn, điều chỉnh kịp thời nội dung phương pháp, hình thức cho phù hợp, đúng hướng.

Quản lý bồi dưỡng bao gồm quản lý năng lực sư phạm cho giảng viên, báo cáo viên một mặt nâng cao trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và phương pháp giảng dạy, mặt khác hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc để giảng viên, báo cáo viên hoàn thành đầy đủ các khâu trong quy định về nhiệm vụ của người giảng viên, báo cáo viên.

Tổ chức cho giảng viên, báo cáo viên nghiên cứu quán triệt nguyên lý phương châm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước, vị trí của công tác đào tạo nguồn nhân lực lãnh đạo, quản lý cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đôn đốc và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch, nội dung giảng dạy các môn học và phương pháp giảng dạy của giảng viên, báo cáo viên. Chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch thời gian, khối lượng và kiến thức; kiểm tra việc thực hiện các bước lên lớp, phương pháp giảng dạy và nội dung

kiến thức giảng dạy của giảng viên, báo cáo viên; dự lớp, dự giờ để theo dõi kiểm tra phát hiện, nắm tình hình, phát phiếu trưng cầu ý kiến. Trong quá trình dự giờ phải phân tích các nội dung yêu cầu về bài giảng lý thuyết và yêu cầu về bài giảng thực hành và đánh giá rút kinh nghiệm sau mỗi lần dự giờ của giảng viên, báo cáo viên.

Như vậy, nội dung quản lý bồi dưỡng cụ thể, bám sát với công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ hội nhập, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ chung của xã hội.

* Lực lượng tham gia bồi dưỡng cán bộ, công chức:

Căn cứ vào chương trình, nội dung bồi dưỡng mà các cơ quan chức năng: Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Trường Chính trị tỉnh phối hợp tham gia tổ chức bồi dưỡng. Mời các chuyên gia đến từ các Sở, ban ngành có liên quan, phối hợp với Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Chính trị- Hành chính Khu vực I, Học viện Hành chính (thuộc Học viện Chính trị- Hành chính Quốc gia) để tổ chức thực hiện.

- Cán bộ quản lý hoạt động bồi dưỡng: Lãnh đạo tỉnh ủy, ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Trường Chính trị, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; cán bộ, chuyên viên các cơ quan tham mưu cho tỉnh về công tác cán bộ.

- Giảng viên Học viện Chính trị- Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Chính trị Khu vực I, Học viện Hành chính; Giảng viên Trường Chính trị tỉnh, báo cáo viên là lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh.

Sự phối hợp của các cơ quan trong công tác bồi dưỡng có vai trò hết sức quan trọng. Các cơ quan chức năng cần có sự phối hợp trong việc tham mưu xây dựng kế hoạch bồi dưỡng một cách nhịp nhàng để tạo được sự thống nhất đồng thuận cao; tránh tình trạng phê duyệt kế hoạch BD CBCC chậm dẫn đến việc cấp nguồn kinh phí để triển khai kế hoạch của Trường Chính trị gặp khó khăn trong việc điều phối chương trình. Phải thường xuyên tổ chức giao ban trao đổi thông tin giữa Trường Chính trị với các đơn vị sở, ban, ngành về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng

mắc. Trường Chính trị cần chủ động trong việc bố trí, điều phối chương trình phù hợp tránh tình trạng cùng một lúc phải mở nhiều lớp bồi dưỡng khác nhau sẽ dẫn đến khó sắp xếp giảng viên, báo cáo viên lên lớp. Để làm được việc này, Tỉnh ủy, UBND tỉnh phải sớm thẩm định kế hoạch, danh sách học viên, đồng ý cho mở lớp. Thường xuyên có sự trao đổi thông tin giữa các cơ quan, đơn vị có cán bộ cử đi học với Tỉnh ủy, Trường Chính trị tỉnh để quản lý học viên. Sự chỉ đạo của Tỉnh và các cơ quan chức năng trong việc Trường Chính trị phối hợp với một số bộ, ngành mở các lớp Bồi dưỡng ngạch chuyên viên, chuyên viên chính phải đảm bảo chặt chẽ. Điều kiện cơ sở vật chất, công tác phục vụ, quản lý lớp, động cơ thái độ học tập của học viên có ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng vì vậy cần có sự phối hợp tốt để nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức khối Đảng, Đoàn. …

1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng CBCC

1.7.1. Yếu tố khách quan

Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản quy phạm chỉ đạo về công tác bồi dưỡng. Đây là yếu tố pháp lý cho công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá hoạt động bồi dưỡng cho cán bộ, công chức khối Đảng, Đoàn thể.

Các yếu tố về thể chế xã hội như: Điều lệ, các quy chế, quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; tình hình kinh tế- chính trị của xã hội, của đất nước và địa phương trong từng giai đoạn; sự phát triển của công nghệ thông tin; đường lối phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; quan điểm sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức của Đảng, Nhà nước và địa phương...

Thể chế quản lý cán bộ, công chức: bao gồm hệ thống luật pháp, chính sách tiền lương, chế độ chính sách của tỉnh liên quan đến tuyển dụng, sử dụng, đào tạo và phát triển, đề bạt, bổ nhiệm... Thể chế quản lý cán bộ, công chức còn bao gồm bộ máy tổ chức nhà nước và các quy định về thanh tra, kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ của công chức nhà nước chi phối đến chất lượng và nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức nhà nước. Do đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước là có tính thống nhất cao trong toàn

bộ hệ thống, chịu sự điều chỉnh bởi hệ thống pháp luật hiện hành nên chất lượng và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức chịu sự tác động và chi phối của thể chế quản lý đội ngũ công chức này.

Truyền thống văn hóa của địa phương, các yếu tố về đời sống vật chất và tinh thần của đội ngũ cán bộ, công chức, ý thức, nhu cầu mong muốn của cán bộ, công chức được tham gia bồi dưỡng có tác động không nhỏ đến hoạt động bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng.

+ Thu nhập của cán bộ, công chức: Nhu cầu vật chất vẫn là vấn đề cấp bách của cán bộ, công chức hiện nay. Mức lương, thưởng hiện nay vẫn còn hạn chế, lương tăng không đủ bù so với mức tăng của các mặt hàng trong xã hội. Điều đó làm cho mức sống trở nên khó khăn hơn đối với cán bộ, công chức nhà nước. Lợi ích kinh tế không được đáp ứng dẫn đến việc cán bộ, công chức ít có động lực làm việc hoặc có làm thì chỉ mang tính chiếu lệ, ít có tính chủ động, sáng tạo, làm việc không đạt chất lượng cao.

+ Môi trường làm việc cũng là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng lớn tới chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức. Nó liên quan đến thể chế, bộ máy, cơ chế đánh giá và sử dụng con người. Một môi trường làm việc mà ở đó cán bộ, công chức có đức, có tài được trọng dụng, được cất nhắc lên các vị trí quan trọng thì sẽ tạo được tâm lý muốn vươn lên, thực hiện các công việc đạt chất lượng cao hơn, hình thành tâm lý tự phấn đấu, hoàn thiện bản thân để được công nhận và sử dụng. Ngược lại, nếu một môi trường công tác không có sự cạnh tranh lành mạnh, nhân tài thực sự không được trọng dụng, dựa vào các mối quan hệ để thăng tiến thì sẽ không tạo được tâm lý muốn cống hiến của đội ngũ cán bộ, công chức.

+ Chế độ chính sách đảm bảo lợi ích vật chất đối với đội ngũ cán bộ, công chức bao gồm các chế độ, chính sách như: tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội... Đây chính là một trong những yếu tố thúc đẩy sự tận tâm, tận lực phục vụ nhân dân cũng như là động lực, là điều kiện đảm bảo để họ phấn đấu nâng cao trình độ, năng lực trong việc hoàn thành tốt công việc được giao. Khi các chế độ, chính sách đảm bảo lợi ích vật chất

Xem tất cả 125 trang.

Ngày đăng: 19/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí