Lợi ích mang lại cho hộ gia đình:
Chuyển đổi ngành nghề lao động phù… Áp dụng cơ giới hoá trong sản xuất… Có nhiều ý tưởng sáng tạo mới thông… Tạo thêm nhiều công ăn việc làm mới… Giúp gia đình mở ngành nghề sản xuất,… Góp phần đổi mới sản xuất, kinh doanh… Thu nhập sau học nghề của gia đình…
Có cơ hội xin việc làm Góp phần phát triển kinh tế gia đình
Mang lại lợi ích kinh tế và cải thiện…
Nâng cao hiểu biết về nghề nghiệp
0
5
10
Có thể bạn quan tâm!
- Quy Trình Tổ Chức Tuyển Sinh Đáp Ứng Nhu Cầu Học Nghề
- Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Của Giáo Viên Đáp Ứng Nhu Cầu Học Nghề
- Khảo Nghiệm Tính Cấp Thiết Và Tính Khả Thi Của Các Giải Pháp
- Thủ Tướng Chính Phủ Quy Hoạch Phát Triển Nhân Lực Việt Nam Đến Năm 2020
- Huy Động Sự Tham Gia Của Các Lực Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lđnt
- Họ Và Tên Chủ Hộ (Người Trả Lời Phiếu):…………………………………………..
Xem toàn bộ 233 trang tài liệu này.
15
20
25
Biều đồ 3.3.Lợi ích mang lại cho hộ gia đình sau học nghề Lợi ích mang lại cho cộng đồng (xã):
- Đạt được tiêu chí 12 chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông
nghiệp.
- Nâng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề, đẩy maṇ h viêc
áp dun
g tiến bô ̣kỹ thuât
vào lao động và nâng cao được hiệu quả sản xuất, kinh doanh từ đó góp phần nâng
GDP của địa phương và tao
đôṇ g lưc
thúc đẩy ngườ i dân tham gia hoc
nghề.
- Tạo thêm nhiều công ăn việc làm ngoài thời gian sản xuất nông nghiệp giảm tệ nạn xã hội và góp phần giữ vững an ninh trật tự trên địa bàn xã.
- Phát triển các dịch vụ sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản sau thu hoạch; giúp địa phương tự ổn định và chủ động điều tiết trong quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
- Đẩy mạnh việc áp dụng cơ giớ i hoá trong sản xuất nông nghiêp nhằm làm giảm
chi phí, giảm nhân công lao đôn
g và tạo động lực chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Tao ra các vùng chuyên canh trồng lúa chất lượng cao.
Kết luận Chương 3
Trên cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và định hướng phát triển GDNN, phát triển đào tạo nghề cho LĐNT của tỉnh, tác giả nghiên cứu và đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo trình độ sơ cấp đáp ứng nhu cầu của LĐNT tỉnh Kiên Giang. Các giải pháp được xây dưng dựa trên các nguyên tắc: kế thừa, khả thi, thực tiễn và hiệu quả. Các giải pháp được đề xuất ở hai cấp độ: Cơ quan quản lý nhà nước các cấp ở tỉnh (tỉnh, huyện, xã) và cấp quản lý ở cơ sở GDNN. Cụ thể là:
Đối với cơ quan quản lý nhà nước các cấp của tỉnh áp dụng các giải pháp:
1. Ban hành và triển khai thực hiện một số chính sách mới trong đào tạo nghề đối với lao động nông thôn ;
2. Hoàn thiện phân cấp quản lý, quy định rõ trách nhiệm của Ban Chỉ đạo, các cấp quản lý, các tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp và cộng đồng trong lý đào tạo cho LĐNT và cơ chế phối hợp.
Đối với các cơ sở GDNN tỉnh Kiên Giang áp dụng các giải pháp:
3. Đổi mới tuyển sinh theo nhu cầu của lao động nông thôn.
4. Tổ chức xây dựng chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu của lao động nông thôn.
5. Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên đáp ứng nhu cầu của lao động nông
thôn
6. Thành lập Tổ tư vấn việc làm và phát triển sản xuất- kinh doanh cho học viên
tốt nghiệp.
Về tổng thể, các giải pháp có mối quan hệ hữu cơ với nhau, tác động qua lại với nhau để nâng cao chất lượng và hiệu quả gắn với nhu cầu việc làmvà phát triển SX
- KD của LĐNT, an sinh xã hội.
Tác giả đã thực hiện khảo nghiệm và thử nghiệm giải pháp đề xuất
- Thử nghiệm giải pháp đề xuất quan hệ hữu cơ với nhau.
- Thử nghiệm giải pháp “Thành lập Tổ tư vấn việc làm và phát triển sản xuất
- kinh doanh cho học viên tốt nghiệp”. Qua thử nghiệm cho thấy các cơ sở GDNN áp dụng giải pháp này sẽ đánh giá sát thực kết quả đào tạo trình độ sơ cấp, góp phần kết nối giữa đào tạo, sử dụng và việc làm mang lại hiệu quả thiết thực cho các đối tượng tham gia (người nông dân, hộ gia đình và cộng đồng).
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu đề tài “Quản lý đào tạo trình độ sơ cấp đáp ứng nhu cầu học nghề cho LĐNT ”, tác giả rút ra một số kết luận chủ yếu sau:
- Về cơ sở lý luận: Đổi mới quản lý đào tạo là yêu cầu bức thiết hiện nay để chuyển từ đào tạo theo tiếp cận nội dung truyền thống hiện nay sang đào tạo theo nhu cầu. Đào tạo trình độ sơ cấp đáp ứng nhu cầu học nghề cần tuân thủ triết lý và nguyên tắc của đào tạo theo nhu cầu.
Có nhiều mô hình quản lý chất lượng tại các cơ sở đào tạo, nhưng mô hình CIPO là phù hợp với quản lý đào tạo trình độ sơ cấp đáp ứng nhu cầu học nghề . Với mô hình này, cần quản lý các yếu tố quản lý đầu vào, quản lý quá trình dạy học và quản lý đầu ra đáp ứng nhu cầu học nghề dưới tác động của bối cảnh với đặc trưng là nền KTTT và chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn.
- Về thực tiễn: Kết quả khảo sát luận án đã phát hiện được thực trạng quản lý đào tạo hiện nay các cơ sở GDNN đã chú ý tới hoàn thiện công tác tuyển sinh, tư vấn chọn nghề, xây dựng CTĐT gắn với yêu cầu nghề mà xã hội có nhu cầu, cải thiện các điều kiện đảm bảo chất lượng, tuy nhiên cách thực hiện chưa đồng bộ, còn nhiều bất cập như: Tuyển sinh vẫn còn chưa dựa theo nhu cầu của người học và định hướng người học theo việc làmcủa TTLĐ; Mục tiêu của CTĐT chưa được xác định theo yêu cầu năng lực nghề nghiệp của công việc; Một bộ phận không nhỏ GV chưa quen và chưa đủ năng lực để dạy học theo nhu cầu, tích hợp lý thuyết với thực hành; Việc tư vấn và giới thiệu việc làmvà phát triển SX-KD cho HV tốt nghiệp còn nhiều hạn chế.
- Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu sau khi nghiên cứu, tác giả đề xuất 6 giải pháp (thuộc 2 nhóm giải pháp cơ quan quản lý nhà nước ở cấp tỉnh và cấp cơ sở GDNN). Các giải pháp này có tính chất cốt lõi, có tác động trực tiếp đến hoạt động quản lý đào tạo trình độ sơ cấp nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu học nghề, việc
làm cho LĐNT tỉnh Kiên Giang.Các giải pháp được đề xuất đều chứa đựng những nội dung cơ bản có tính hệ thống, có sự tương hỗ, tác động qua lại xuất phát từ thực tế của Kiện Giang hiện nay và nhu cầu phát triển trong thời gian tới. đào tạo đòi hỏi trong giai đoạn phát triển hiện nay của đất nước. Từng giải pháp đề xuất đều được phân tích và nêu đầy đủ mục tiêu, nội dung, tổ chức thực hiện và điều kiện chủ yếu đảm bảo cho các giải pháp có tính khả thi khi được áp dụng vào thực tiễn đào tạo trình độ sơ cấp đáp ứng nhu cầu của LĐNT tỉnh Kiên Giang.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Ban chỉ đạo cấp tỉnh
- Tăng cường công tác thông tin, phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật, chủ trường của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về GDNN; đổi mới và tăng cường công tác truyền thông; đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp đột phá phát triển mạnh mẽ, đổi mới GDNN gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với TTLĐ, đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển đổi số góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ chế liên kết giữa các cơ sở GDNN với doanh nghiệp, tập đoàn lớn thuộc những ngành nghề phục vụ khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh và các địa phương, nhất là về công nghệ sinh học, kỹ thuật công nghệ, các ngành thuộc lĩnh vực công nghiệp phụ trợ, kinh tế biển và du lịch chất lượng cao ... nhằm gắn kết giữa đào tạo với ứng dụng thực tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, phù hợp định hướng phát triển của tỉnh.
- Đưa nội dung phát triển GDNN, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề vào kế hoạch phát triển KT-XH của tỉnh từng giai đoạn, hàng năm để lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả.
- Thực hiện tốt dự báo nhu cầu xây dựng và cập nhật dữ liệu mở về lao động có kỹ năng nghề theo từng lĩnh vực, ngành nghề, trình độ đào tạo, nhất là những ngành nghề, kỹ năng mới và cập nhật dữ liệu theo định kỳ; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc kết nối cung - cầu để nâng cao hiệu quả đào tạo và sử dụng lao động, bao gồm cả lao động đã đi làm việc ở nước ngoài trở về nước để phát huy các thế mạnh của họ trong SX-KD và nâng cao thu nhập gắn với việc làm bền vững ở khu vực nông thôn tỉnh Kiên Giang.
- Khuyến khích doanh nghiệp thông tin cần chính xác, kịp thời về nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động về số lượng, ngành nghề, trình độ đào tạo, nhất là về trình độ sơ cấp. Xây dựng và cập nhật dữ liệu mở về lao động có kỹ năng nghề theo từng lĩnh vực, ngành nghề, trình độ đào tạo, nhất là những ngành nghề, kỹ năng mới để các cơ sở GDNN xây dựng kế hoạch đào tạo đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp, TTLĐ.
- Tổ chức điều tra, phân tích, dự báo và đánh giá đúng thực trạng nguồn lao động nông thôn; xác định số lượng LĐNT có nhu cầu học nghề nhất là nhu cầu trình độ sơ cấp; trên cơ sở đó, xây dựng danh mục ngành nghề và xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp với yêu cầu thực tế của chuyển đổi công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, của các doanh nghiệp, của TTLĐ trên địa bàn và lồng ghép Đề án đào tạo nghề cho LĐNT với kế hoạch đào tạo nghề cho lao động làm việc tại các khu, cụm công nghiệp và khu du lịch.
Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý tiến tới đạt chuẩn trình độ đào tạo, chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, chuẩn năng lực sư phạm, chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, chuẩn ngoại ngữ và tin học, hội đủ điều kiện về hạng chức danh nghề nghiệp theo đề án vị trí việc làm, đảm bảo chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu trong hội nhập khu vực và thế giới.
2.2. Đối với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định về đào tạo gắn với nhu cầu việc làm và phát triển SX - KD của LĐNT của các cơ sở GDNN để kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh, ban hành chính sách điều chỉnh phát triển nguồn nhân lực tại địa phương gắn với giải quyết việc làm và phát triển SX – KD trong khu vực nông thôn của từng huyện xã.
- Tạo cơ chế phát huy vai trò của các trung tâm dịch vụ việc làm tại các địa phương, gắn kết với các cơ sở GDNN - CSSDLĐ - người học.
2.3. Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đào tạo trình độ sơ cấp
- Thúc đẩy mối quan hệ hợp tác với các CSSDLĐ trong nước nhằm cung ứng đào tạo cho các CSSDLĐ theo nhu cầu trên cơ sở hợp tác chặt chẽ từ khẩu tổ chức tuyển sinh tới tổ chức đào tạo và đánh giá kết quả học tập của HV để tạo các cơ hội việc làm cho người học.
- Xem xét liên kết với cơ sở GDNN trong cùng hệ thống và những cơ sở đào tạo khác để khai thác thế mạnh của các bên.
- Định kỳ khảo sát, đánh giá nhu cầu việc làm của những LĐNT tốt nghiệp trình độ sơ cấp để có kế hoạch tổ chức đào tạo phù hợp, hạn chế tối thiểu đào tạo HV ra không có công việc.
- Định kỳ cập nhật, đổi mới CTĐT trình đô sơ cấp gắn với yêu cầu của các vị trí việc làm trong khu vực nông nghiệp, phi nông nghiệp để đào tạo không xa rời thực tiễn, không phù hợp với nhu cầu của TTLĐ.
- Chú trọng tới công tác đào tạo, bồi dưỡng GV để đổi mới phương pháp giảng dạy và hình thành đội ngũ GV dạy tích hợp lý thuyết và thực hành.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục để thu hút đầu tư trong và ngoài nước, phát triển các điều kiện đảm bảo chất lượng của cơ sở GDNN đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu lao động có kỹ năng trong khu vực sản xuất nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Kiên Giang.
2.4. Đối với các cơ sở sử dụng lao động
- Xem xét, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước về GDNN các cấp ở tỉnh và các cơ sở GDNN trong đào tạo và tuyển dụng lao động.
- Tạo điều kiện tối đa cho HV và GV các cơ sở GDNN được tham gia thực hành, thực tập chuyên môn, rèn luyện tay nghề và trải nghiệm tại các cơ sở SX-KD trong và ngoài tỉnh.
- Phối hợp với các CSSDLĐ thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và ứng dụng vào hoạt động SX-KD nhất là trong các lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao nhằm nâng cao năng suất lao động của LĐNT.
- Thực hiện quyến và trách nhiệm của doanh nghiệp được quy định trong Luật GDNN.
----------------------------------------------------------