MỤC LỤC
TRANG
MỞ ĐẦU 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 7
1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 7
2. Đánh giá kết quả của các công trình nghiên cứu 14
3. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết 17
NỘI DUNG
Chương 1 : XỨ ỦY NAM BỘ KIỆN TOÀN TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ LÃNH20
Có thể bạn quan tâm!
- Quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục Miền Nam từ năm 1945 đến năm 1954 - 2
- Thống Nhất Hai Xứ Ủy Thành Xứ Ủy Nam Bộ, Bước Đầu Củng Cố Tổ Chức, Bộ Máy Và Lãnh Đạo Nhân Dân Chống Thực Dân Pháp Mở Rộng Chiếm Đóng
- Thống Nhất Cơ Quan Lãnh Đạo Của Đảng, Lập Xứ Ủy Duy Nhất Của
Xem toàn bộ 182 trang tài liệu này.
ĐẠO NHÂN DÂN NAM BỘ TIẾN HÀNH KHÁNG CHIÊN (1945-1951)
1.1. Thống nhất hai Xứ ủy thành Xứ ủy Nam Bộ, bước đầu củng cố tổ
chức, bộ máy và lãnh đạo nhân dân chống thực dân Pháp mở rộng 20
chiếm đóng (1945-1946)
1.2. Thành lập Xứ ủy chính thức, lãnh đạo nhân dân Nam Bộ kháng
chiến kiến quốc và thực hiện nghĩa vụ quốc tế (1947-1951) 42
Chương 2: TRUNG ƯƠNG CỤC MIỀN NAM THÀNH LẬP, LÃNH ĐẠO
KHÁNG CHIẾN Ở NAM BỘ ĐI ĐẾN THÁNG LỢI (1951-1954)71
2.1. Thành lập Trung ương Cục miền Nam, lãnh đạo đẩy mạnh kháng
chiến trong giai đoạn giữ vững, phát triển thế tiến công (1951-1953) 71
2.2. Trung ương Cục miền Nam lãnh đạo phối hợp đấu tranh đưa
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi, chuyển
hướng phong trào cách mạng Nam Bộ sau Hiệp định Giơnevơ
(1953-1954)
100
Chương 3: NHẬN XÉT, KINH NGHIỆM 116
3.1. Nhận xét 116
3.2. Một số kinh nghiệm 137
KẾT LUẬN148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN151
TÀI LIỆU THAM KHẢO152
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
1.1. Cách mạng tháng Tám thành công chưa được bao lâu thì ngày 23-9- 1945, thực dân Pháp quay lại đánh chiếm Nam Bộ, mở đầu cuộc xâm lược Việt Nam lần thứ hai. Nhân dân Nam Bộ dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ Nam Bộ đã tiên phong, anh dũng đứng lên chống thực dân Pháp xâm lược.
Cuộc kháng chiến ở Nam Bộ diễn ra tại một vùng xa nhất tính đến Việt Bắc, trong tình thế chiến trường toàn quốc bị chia cắt, giao thông liên lạc khó khăn giữa địa phương và Trung ương, do đó, Trung ương Đảng đã chủ trương duy trì và củng cố cơ quan lãnh đạo chung cho toàn Nam Bộ là Xứ ủy Nam Bộ (trước Cách mạng tháng Tám là Xứ ủy Nam Kỳ) mà không giải thể cơ quan lãnh đạo này như đã thực hiện ở Bắc Bộ và Trung Bộ. Đến năm 1951, trước yêu cầu về tăng cường lãnh đạo của Trung ương đối với cuộc kháng chiến ở Nam Bộ, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương (Khoá II) họp tháng 3-1951 quyết định giải thể Xứ ủy Nam Bộ, thành lập Trung ương Cục miền Nam, cử đồng chí Lê Duẩn, Uỷ viên Bộ Chính trị, làm Bí thư. Tháng 6- 1951, Trung ương Cục miền Nam chính thức được thành lập để lãnh đạo cuộc kháng chiến ở Nam Bộ.
Hiện thực lịch sử cho thấy, Xứ uỷ Nam Bộ (1945-1951) là cấp uỷ Đảng cao nhất ở Nam Bộ trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Trung ương Cục miền Nam (1951-1954) là một bộ phận của Ban Chấp hành Trung ương, đóng vai trò to lớn trong lãnh đạo cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh ở Nam Bộ, góp phần đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi vẻ vang. Lãnh đạo kháng chiến trong điều kiện ở xa Trung ương, Xứ uỷ Nam Bộ rồi Trung ương Cục miền Nam đã quán triệt chủ trương, đường lối chung của Trung ương Đảng, đồng thời có những sáng tạo quan trọng, nhất là trong xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất, trong vận động đồng bào các tôn
giáo tham gia kháng chiến, thực hiện chính sách ruộng đất, trong thực hiện
nghĩa vụ quốc tế giúp phong trào kháng chiến của nhân dân Campuchia.
Sự hoạt động có hiệu quả của mô hình tổ chức Xứ uỷ Nam Bộ và Trung ương Cục miền Nam mỗi giai đoạn thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954) là một trong những cở sở để Trung ương Đảng thành lập và xây dựng cấp uỷ, bộ máy tổ chức của cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng ở miền Nam thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược.
Vai trò của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục miền Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp rất to lớn, mô hình tổ chức và hoạt động của hai cơ quan lãnh đạo này chứa đựng nhiều sáng tạo độc đáo trong công tác xây dựng Đảng trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc xây dựng Đảng của chủ nghĩa Lênin, phù hợp với đặc điểm Việt Nam. Tuy nhiên, đến nay, chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu về hai cơ quan lãnh đạo này. Trong nguyên tắc tổ chức tập trung dân chủ của chính đảng vô sản cũng như trong hoạt động thực tiễn, các cấp ủy Đảng, nhất là cơ quan lãnh đạo cấp cao của Đảng đóng vai trò đặc trưng cho hoạt động, cho năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Điều đó cho thấy, chỉ khi nghiên cứu một cách thấu đáo về các cơ quan lãnh đạo, đặc biệt các cơ quan lãnh đạo cấp cao của Đảng trên các phương diện tổ chức, hoạt động, những sáng tạo, thành tựu và hạn chế... mới có thể nhận thức một cách toàn diện, đúng đắn và sâu sắc về tiến trình cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng.
1.2. Xây dựng đảng về tổ chức gắn kết hữu cơ với hai mặt chính trị và tư tưởng là điều kiện không thể thiếu, bảo đảm cho Đảng thống nhất ý chí và hành động, vai trò lãnh đạo của Đảng trong thực tiễn cách mạng và kháng chiến. Trong công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta xác định nhiệm vụ xây dựng Đảng giữ vị trí then chốt, có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và sự nghiệp cách mạng
của nhân dân Việt Nam. Để góp phần nâng cao năng lực, sức chiến đấu của Đảng, cần phải nghiên cứu, đúc kết, vận dụng những kinh nghiệm lịch sử về xây dựng đảng, trong đó có những kinh nghiệm xây dựng cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
Nghiên cứu Quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục miền Nam (1945-1954) để làm sáng rõ quá trình xây dựng, đặc điểm tổ chức, hoạt động và vai trò của cơ quan lãnh đạo của Đảng ở Nam Bộ trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, góp phần phát triển công tác nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, cung cấp thêm một số luận cứ khoa học cho công tác xây dựng Đảng hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
- Sưu tầm, hệ thống hoá sử liệu thuộc quan điểm và thực tiễn xây dựng Đảng liên quan đến Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục miền Nam trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
-Tái hiện, luận giải quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ uỷ Nam Bộ và Trung ương Cục miền Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954).
- Làm rõ vai trò của Xứ uỷ Nam Bộ và Trung ương Cục miền Nam trong lãnh đạo chiến tranh cách mạng chống thực dân Pháp xâm lược trên địa bàn được phân công phụ trách.
- Phân tích một cách khoa học những đặc điểm, ưu điểm và hạn chế của quá trình xây dựng Xứ uỷ Nam Bộ và Trung ương Cục miền Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954); đúc kết những kinh nghiệm có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu sự chỉ đạo của Trung ương Đảng về xây dựng Xứ uỷ Nam Bộ, Trung ương Cục miền Nam; cơ cấu tổ chức, bộ máy và hoạt động của Xứ uỷ Nam Bộ rồi Trung ương Cục miền Nam trong quá trình lãnh đạo công cuộc kháng chiến, kiến quốc ở Nam Bộ và thực hiện nhiệm vụ quốc tế đối với cách mạng Campuchia.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nội dung xây dựng tổ chức , bộ máy và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ, Trung ương Cục miền Nam rất phong phú, Luận án tập trung nghiên cứu quá trình xác lập, biến đổi về cơ cấu tổ chức, bộ máy, nhân sự chủ chốt; hoạt động lãnh đạo của Xứ ủy Nam Bộ, Trung ương Cục miền Nam trên các phương diện: phát động và điều hành phong trào kháng chiến, lãnh đạo xây dựng lực lượng vũ trang, mặt trận dân tộc thống nhất, chính quyền, tổ chức nền kinh tế và văn hóa kháng chiến, chỉ đạo nhiệm vụ xây dựng Đảng và lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ giúp đỡ phong trào kháng chiến của nhân dân Campuchia. .
- Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu trong thời gian từ năm 1945 đến 1954.
- Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu địa bàn Nam Bộ và các khu vực thuộc phạm vi phụ trách của Xứ ủy Nam Bộ, Trung ương Cục miền Nam theo sự phân công của Trung ương Đảng, gồm các tỉnh Nam Bộ và Campuchia.
4. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Hai tỉnh cực Nam Trung Bộ là Bình Thuận và Ninh Thuận năm 1948 thuộc về Liên Khu 5
Tác giả luận án vận dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử và phép biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, các nguyên tắc xây dựng tổ chức Đảng kiểu mới của Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng về xây dựng đảng làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu.
4.2. Nguồn tài liệu
Nghiên cứu, viết luận án, tác giả chủ yếu sử dụng những nguồn tư liệu
sau:
- Các nghị quyết, chỉ thị, báo cáo... của Trung ương, của Xứ uỷ Nam
Bộ, Trung ương Cục miền Nam đã được công bố trong Văn kiện Đảng Toàn tập.
- Các nghị quyết, chỉ thị, báo cáo... của Trung ương, của Xứ uỷ Nam Bộ, Trung ương Cục miền Nam hiện lưu tại Kho Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng; Phòng Tư liệu Viện Lịch sử Đảng và một số cơ quan lưu trữ khác.
- Sách Lịch sử Đảng bộ của các địa phương ở miền Nam đã xuất bản; các tư liệu, tài liệu, ý kiến, hồi ký của các đồng chí lãnh đạo, các nhân chứng lịch sử có liên quan đến đề tài luận án.
- Các công trình nghiên cứu, các chuyên khảo của các tác giả trong và ngoài nước có liên quan đến tổ chức và lãnh đạo phong trào cách mạng của Xứ uỷ Nam Bộ, Trung ương Cục miền Nam thời kỳ 1945 - 1954; các kỷ yếu hội thảo khoa học, các bài viết có liên quan đến đề tài luận án, đăng tải trên Tạp chí Lịch sử Đảng, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, Tạp chí Lịch sử quân sự Việt Nam và các tạp chí khác.
- Các tư liệu, tài liệu của đối phương về Xứ ủy Nam Bộ, Trung ương Cục miền Nam thời kỳ kháng chiến chống Pháp được thậm định và chắt lọc kỹ khi sử dụng.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp lịch sử, lôgíc, thống kê, so sánh; chú trọng áp dụng các phương pháp phê phán sử liệu và phương pháp nghiên cứu đặc thù của khoa học Lịch sử Đảng là lấy các văn bản nghị quyết, chỉ thị gốc của Đảng làm cơ sở đối chiếu với sự kiện, nhân vật lịch sử trong thực tiễn để phân tích, đánh giá, qua đó, tái hiện quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ uỷ Nam Bộ, Trung ương Cục miền Nam từ năm 1945 đến 1954.
5. Đóng góp của luận án
5.1. Về tư liệu: Sưu tầm, tập hợp, thẩm định khối tư liệu, tài liệu, nhất là những tư liệu gốc thuộc lĩnh vực công tác xây dựng cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng thời kỳ 1945 - 1954, trong đó có những sử liệu mới .
5.2. Về nội dung: Kết quả nghiên cứu của luận án giúp người đọc hiểu rõ hơn những sáng tạo của Đảng trong lãnh đạo cách mạng; vị trí quan trọng của nhiệm vụ xây dựng cơ quan lãnh đạo của Đảng các cấp đối với sự vững mạnh của Đảng và sự phát triển của cách mạng Việt Nam; góp phần vào việc nghiên cứu, giảng dạy và tuyên truyền Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam thêm toàn diện và sâu sắc.
Kết quả nghiên cứu của luận án cũng cung cấp thêm các luận cứ khoa học, gợi mở những suy nghĩ có thể vận dụng trong công tác xây dựng Đảng hiện nay.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
luận án gồm 3 chương, 6 tiết.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Cho đến nay, vấn đề xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục miền Nam từ 1945 đến 1954 đã được đề cập ở những mức độ, phạm vi, góc độ khác nhau trong một số công trình nghiên cứu về lịch sử Đảng, lịch sử dân tộc, lịch sử quân sự, lịch sử các ban, ngành, đoàn thể Trung ương và lịch sử địa phương.
1.1. Một số công trình nghiên cứu cơ bản được công bố đề cập đến tổ
chức của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục miền Nam
Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam, sơ thảo, tập 1 (1920 – 1954) [40] là cuốn lịch sử chính thức của Đảng về thời kỳ thành lập Đảng, lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành chính quyền và kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, trong đó trình bày một số chủ trương và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ trong thời kỳ kháng chiến.
Lịch sử biên niên Đảng Cộng sản Việt Nam, tập III: Đảng lãnh đạo kháng chiến và kiến quốc (1945 -1954) [ 86] là cuốn sách theo thể loại biên niên, trong đó có những sự kiện về tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục miền thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
Lịch sử biên niên Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục miền Nam (1954- 1975) [ 233] (tái bản có sửa chữa, bổ sung năm 2008) do GS,TS Trịnh Nhu chủ biên, đã tái hiện những sự kiện lịch sử về tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục miền Nam thời kỳ 1954 -1975, trong đó có nội dung về hoạt động và sự kết thúc nhiệm vụ của Trung ương Cục miền Nam năm 1954. Cuốn sách cũng trình bày sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, của Bộ chính trị và Ban Bí thư đối với Trung ương Cục miền Nam với cách mạng miền Nam trong thời kỳ chuyển quân tập kết cũng như những chỉ đạo kết thúc nhiệm vụ của tổ chức này.
Công trình Các Đại hội đại biểu toàn quốc và hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1930-2006) [126] do PGS, TS Nguyễn