Bản Đồ Phân Bố Nhiệt Độ Trung Bình Năm Các Huyện Miền Núi Khu Vực Trị - Thiên

- Nhóm đồi bóc mòn, xâm thực - rửa trôi: được phát triển trên đới chuyển tiếp và hạ tân kiến tạo với kiểu địa hình chính là đồi bóc mòn dạng bát úp với sườn dốc lồi cấu tạo bởi các đá khác nhau, bị biến đổi mạnh bởi quá trình rửa trôi bề mặt, phân bố tại khu vực có độ cao tuyệt đối từ 20 - 100 m

Nhìn chung, lãnh thổ NC có sự phân hoá đa dạng các dạng, kiểu địa hình, địa mạo; các bề mặt san bằng phân bố độ cao 300 - 600 m, 800 - 1000 m có giá trị PTDL.

2.1.4. Tài nguyên khí hậu và SKH

2.1.4.1. Tài nguyên khí hậu

Tại khu vực NC có 3 trạm khí tượng thủy văn đang hoạt động là: trạm Khe Sanh, A Lưới, Nam Đông. Đặc điểm khí hậu được trình bày dưới đây được dựa vào các trạm trên (phụ lục 11).

a. Chế độ bức xạ mặt trời

Các huyện miền núi khu vực Trị - Thiên hàng năm có 2 lần mặt trời lên thiên đỉnh nên nhận được lượng nhiệt bức xạ dồi dào và phân bố không đều trên lãnh thổ NC từ vùng núi phía bắc đến vùng núi phía nam. Bức xạ tổng cộng tại phía bắc Hướng Hóa đạt 1800 Kcal/cm2/năm đến A Lưới đạt 1700 Kcal/cm2/năm và Nam Đông lượng bức xạ tổng cộng là 1760 Kcal/cm2/năm.

b. Số giờ nắng và mây

Số giờ nắng: là nhân tố khí hậu có quan hệ chặt chẽ với bức xạ mặt trời và bị chi phối trực tiếp bởi mây và dạng mây. Tổng số giờ nắng trung bình năm tại lãnh thổ NC dao động từ 1700 - 1900 giờ. Thời kì nắng nhất (khô hạn) là tháng 5, 6, 7 mỗi tháng có từ 180 đến hơn 200 giờ nắng. Từ tháng 8 trở đi số giờ nắng giảm dần và đạt cực tiểu vào tháng 12 với trị số 70 - 97 giờ sau đó lại tăng dần. Số giờ nắng tăng nhanh vào tháng 1, 2, 3 và giảm nhanh vào tháng 8, 9. Trong thời kì ít nắng nhất trung bình mỗi ngày đạt 2,5 - 3,5 giờ nắng. Mây: vùng đồi núi có lượng mây khá lớn, phần lớn thời gian trong năm có lượng mây khoảng 7/10 - 8/10 bầu trời trở lên, lượng mây tổng quan trung bình có trị số lớn nhất vào mùa mưa, nhỏ nhất vào mùa mưa ít. Lượng mây TB tháng và năm ở vùng núi Quảng Trị lớn hơn vùng núi tỉnh Thừa Thiên Huế.

c. Chế độ gió

Nằm trong khu vực gió mùa Đông Nam Á và chịu sự chi phối mạnh mẽ của 2 loại gió mùa chính: gió mùa tây nam ở phía đông của dãy Trường Sơn; gió mùa đông

bắc ở phía bắc lãnh thổ nước ta thổi xuống. Do đó hình thành nên 2 cơ chế gió khác nhau và hướng gió thịnh hành cũng thay đổi rõ rệt theo mùa. Ngoài ra, huyện A Lưới và Nam Đông có hình thái địa hình dốc và dựng đứng tạo nên hướng gió vuông góc với địa hình (thay đổi hướng gió thịnh hành ban đầu) đồng thời tốc độ gió cũng nhỏ và tần suất gió lặng xuất hiện nhiều hơn so với lãnh thổ huyện Hướng Hóa, ĐaKrông.

d. Chế độ nhiệt

Khu vực NC có nền nhiệt khá cao, nhiệt trung bình năm dao động trong khoảng 21 - 250C. Biên độ nhiệt lớn do trong năm có một thời kì chịu ảnh hưởng gió mùa đông bắc và thời kì gió tây khô nóng. Ngoài ra, biến trình nhiệt độ còn phân hóa rất phức tạp theo độ cao địa hình. Tính chất gió mùa đã tạo nên sự khác biệt về thời tiết. Trong các tháng 12, 1 nhiệt độ không khí giảm đi khá rõ rệt, nhiệt độ trung bình giảm dưới 200C. Vì vậy, phần nào đã gây trở ngại nhất định cho các HĐDL. Ngược lại, từ tháng 3 đến tháng 11 không có tháng nào nhiệt độ xuống dưới 200C. Đặc biệt, do nằm ở vùng miền núi nên mặc dù từ tháng 5 đến tháng 10 là thời gian hoạt động của gió Tây khô nóng, nhưng các các huyện miền núi khu vực Trị - Thiên vẫn có nhiệt độ không quá cao so với khu vực đồng bằng của tỉnh Trị - Thiên.

e. Chế độ mưa, ẩm

Chế độ mưa: khu vực NC có lượng mưa TB năm rất cao, dao động từ 2100 - 3700 mm. Chênh lệch mùa rõ nét, mùa mưa tập trung 65 - 75% lượng mưa cả năm. Mưa nhiều và mùa mưa có xu thế chậm dần từ bắc vào nam do hoạt động chuyển dịch của dải hội tụ nhiệt đới cũng như gió mùa đông bắc cùng với các tác nhân gây mưa trong nó; mùa mưa bắt đầu từ tháng 7 - 11 ở vùng núi Quảng Trị, từ tháng 9 - 12 vùng núi Thừa Thiên Huế. Hàng năm vùng núi Thừa Thiên Huế có số ngày mưa trung bình năm nhiều hơn vùng núi Quảng Trị, dao động từ 190 - 220 ngày mưa. Mùa ít mưa trùng với thời kỳ hoạt động của gió mùa tây nam khi vượt dãy Trường Sơn sang do tác động của “phơn” đã trở nên khô nóng, lúc này thời tiết khô nóng, các nguồn nước bị bốc hơi mạnh, gây nên tình trạng thiếu nước ngọt khá phổ biến ở vùng NC. Độ ẩm không khí: tại khu vực NC có độ ẩm tương đối trung bình năm khá cao, từ 86 - 88% và thay đổi theo địa hình. Tháng có độ ẩm thấp nhất dao động từ 79 - 86%, tháng có độ ẩm cao nhất đạt trị số 91 - 92%, chênh lệch độ ẩm giữa các tháng không lớn.



Hình 2 4 Bản đồ phân bố nhiệt độ trung bình năm các huyện miền núi khu vực 1

Hình 2.4. Bản đồ phân bố nhiệt độ trung bình năm các huyện miền núi khu vực Trị - Thiên



Hình 2 5 Bản đồ phân bố tổng lượng mưa trung bình năm các huyện miền núi 2

Hình 2.5. Bản đồ phân bố tổng lượng mưa trung bình năm các huyện miền núi khu vực Trị - Thiên

e. Các hiện tượng thời tiết cực đoan khác

Bão và áp thấp: lãnh thổ NC hàng năm chịu tác động của bão, áp thấp nhiệt đới từ tháng 7 đến tháng 11. Trong vòng 27 năm từ 1959 - 2006, tổng số cơn bão đổ bộ vào dải ven biển từ đèo Ngang đến đèo Hải Vân là 38 cơn bão, tập trung chủ yếu vào tháng 9 (14 cơn bão) và tháng 10 (10 cơn bão). Trung bình hàng năm các huyện Hướng Hóa, ĐaKrông có 1 - 2 trận bão, huyện A Lưới, Nam Đông khoảng 0,84 cơn bão đổ bộ trực tiếp. Gió tây khô nóng (gió Lào): tại huyện Hướng Hóa, ĐaKrông gió tây khô nóng xảy ra vào mùa hè từ đầu tháng 3 đến cuối tháng 8. Ở huyện A Lưới, Nam Đông xảy ra vào gần cuối tháng 2 và kết thúc vào đầu tháng 9. Hàng năm số

ngày khô nóng (nhiệt độ không khí trên 350C và độ ẩm tương đối dưới 65%) tại khu

vực từ độ cao 500 m trở xuống dao động từ 45 - 55 ngày. Ở vùng thấp của lãnh thổ NC cường độ và số ngày khô nóng tăng dần từ phía bắc xuống phía nam, đặc biệt khu vực huyện Hướng Hoá và ĐaKrông. Giông, lốc, mưa đá: thường xảy ra vào thời kì chuyển tiếp từ mùa lạnh sang mùa nóng (tháng 3 - 6). Trung bình hàng tháng ở lãnh thổ NC có từ 63 - 123 ngày giông, trong đó nhiều giông nhất là ở Nam Đông (123 ngày), ít nhất là vùng núi Khe Sanh (63 ngày) sau đó là A Lưới (94 ngày).

2.1.4.2. Phân loại SKH

a. Chỉ tiêu phân loại SKH

Hệ thống chỉ tiêu được lựa chọn cho xây dựng bản đồ phân loại SKH phục vụ mục đích PTDL lãnh thổ NC, được dựa trên: kế thừa các kết quả công trình nghiên cứu SKH trong và ngoài nước hiện nay [18], [42], [106], [107], [108], [109] kết hợp phân tích số liệu thống kê khí hậu tại các trạm khí tượng lãnh thổ NC. Luận án đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu riêng với 2 yếu tố cơ bản là nhiệt và ẩm. Trong đó, 2 hệ chỉ tiêu được lựa chọn là: nhiệt độ trung bình năm (Ttb) và tổng lượng mưa năm (Rn). Nằm ở miền khí hậu phía bắc – nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh, vùng NC trong mùa đông có những thời kỳ khá lạnh, trong mùa khô có thời kỳ thiếu nước cho đời sống, sinh hoạt của con người. Do vậy, hệ chỉ tiêu phân loại SKH tại lãnh thổ NC được bổ sung thêm chỉ tiêu phụ là độ dài mùa lạnh (N) và độ dài mùa khô (n).

* Hệ chỉ tiêu nhiệt

- Chỉ tiêu nhiệt độ trung bình năm: Nhiệt độ là một trong những yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể, sức khoẻ và các hoạt động của con người. Một số kết quả nghiên cứu về giới hạn sinh lý liên quan đến nhiệt độ cho thấy, nhiệt độ

từ 18 - 220C con người có trạng thái dễ chịu nhất. Đồng thời, con người còn có khả năng thích nghi, không chịu ảnh hưởng thụ động của điều kiện ngoại cảnh. Chính vì vậy, ngoài vùng dễ chịu thì cơ thể con người vẫn có khả năng thích nghi được. Xuất phát từ quan điểm coi nền nhiệt độ chung của lãnh thổ là cơ sở để phân tích, đánh giá sự phân hóa tài nguyên nhiệt theo không gian và độ cao địa hình, tác giả lựa chọn chỉ tiêu nhiệt độ trung bình năm. Địa hình lãnh thổ NC có sự phân hoá khá rõ nét theo độ cao, do vậy xét theo quy luật đai cao (càng lên cao, nhiệt độ càng giảm) thì nhiệt độ những khu vực núi thấp, núi trung bình này thường thấp hơn xung

quanh khá nhiều. Mặt khác, theo nghiên cứu của Gö ssling and Hall thì con người sẽ

cảm thấy không thoải mái nếu nhiệt độ tăng thêm 10C. Chính vì thế, qua phân tích các số liệu từng trạm quan trắc trên lãnh thổ NC, tiêu chí nhiệt độ trung bình năm được phân chia thành 4 cấp như sau: IV. Mát: Ttb < 200C; III. Hơi nóng: 200C ≤ Ttb < 220C; II. Nóng: 220C ≤ Ttb < 240C; I. Rất nóng: Ttb ≥ 240C

- Chỉ tiêu độ dài mùa lạnh: độ dài mùa lạnh có ảnh hưởng lớn đến HĐDL, dạng thời tiết lạnh ảnh hưởng đến sức khỏe của con người cũng như chi phối đến thời gian triển khai các HĐDL. Độ dài mùa lạnh được đánh giá thông qua số tháng lạnh trong năm, để NC sự phân hóa và ảnh hưởng của mùa đông lạnh trên lãnh thổ

đến sức khỏe con người và các HĐDL. Tác giả lựa chọn số tháng lạnh là tháng có nhiệt độ trung bình tháng < 180C. Tùy từng vị trí và độ cao địa hình ở mỗi lãnh thổ, độ dài mùa lạnh cũng có sự thay đổi. Các huyện miền núi khu vực Trị - Thiên, độ dài mùa lạnh được phân chia thành 3 cấp sau: 3. Mùa lạnh trung bình: N = 3 - 4 tháng; 2. Mùa lạnh ngắn: N = ≤ 2 tháng; 1. Không có mùa lạnh: N = 0 tháng

* Hệ chỉ tiêu mưa - ẩm

- Chỉ tiêu tổng lượng mưa năm: yếu tố lượng mưa ảnh hưởng lớn đối với HĐDL, những nơi mưa nhiều thường có số ngày mưa, lượng ẩm lớn. Những nơi có lượng mưa lớn thường ITL cho sức khỏe con người và giảm quỹ thời gian hoạt động cho DL. Do vậy, tác giả đã lựa chọn yếu tố tổng lượng mưa năm để thấy được sự phân hóa lượng mưa và độ ẩm không khí trong lãnh thổ NC. Đồng thời, lượng mưa lớn và một số hình thái mưa đặc biệt có ảnh hưởng lớn đến thời gian, làm tăng tính rủi ro trong việc tổ chức, triển khai thành công các HĐDL. Lãnh thổ NC có

lượng mưa rất lớn và phân bố không đều , tác giả đã dựa vào phâ n loại lương mưa

cho DL của các nhà nghiên cứu Ấn Độ [dẫn theo 18] để phân chia các cấp tương

ứng. Do phâ n loaị này phù hơp với điêù kiệ n khí hậ u Việ t Nam , kết quả như sau: B.

Mưa nhiều: Rn < 2500 mm; A. Mưa rất nhiều: Rn ≥ 2500 mm

- Chỉ tiêu độ dài mùa khô (số tháng khô/năm): đối với HĐDL độ dài mùa khô có ý nghĩa lớn bởi nó tác động tới khả năng triển khai các HĐDL. Bên cạnh đó độ dài mùa khô cũng phản ánh mức ẩm theo thời gian và có tác động đến sức khỏe của con người. Dựa vào các số liệu thống kê của các trạm trên lãnh thổ và kết quả phân tích những tài liệu liên quan, số tháng khô được xác định là những tháng có lượng mưa trung bình tháng ≤ 50 mm. Kết quả xác định tiêu chí này trên lãnh thổ như sau: b. Mùa khô trung bình: n = 4 - 3 tháng; a. Không có mùa khô: n ≤ 2 tháng Từ số ngày khô có thể suy ra độ dài mùa mưa của lãnh thổ NC. Tổ chức các HĐDL vào thời kì khô là khoảng thời gian TL nhất, do đó mùa khô càng kéo dài sẽ

càng thuận tiện cho HĐDL.

Các yếu tố khí tượng có mối liên quan chặt chẽ và chi phối lẫn nhau, chúng tác động lên cơ thể con người một cách tổng hợp. Do vậy, bản đồ phân loại SKH các huyện miền núi khu vực Trị - Thiên phục vụ PTDL được thành lập thông qua dạng ma trận tổ hợp của các chỉ tiêu trên (bảng 2.1).

Bảng 2.1. Hệ thống chỉ tiêu tổ hợp đánh giá điều kiện SKH


Ẩm

Nhiệt

Rn (mm)

Số tháng khô (n) Số tháng lạnh (N)

A. Mưa rất nhiều

Rn ≥ 2500 mm

B. Mưa nhiều Rn < 2500 mm


Ttb (năm)

a. Không có mùa khô

n ≤ 2 tháng

b. Mùa khô trung bình

n = 3 - 4 tháng

IV. Mát

Ttb < 200C

3. Mùa lạnh trung bình

N = 3 - 4 tháng

IVA3a


III. Hơi nóng

200C ≤ Ttb < 220C

2. Mùa lạnh ngắn

N = ≤ 2 tháng

IIIA2a


II. Nóng

220C ≤ Ttb < 240C

1. Không có mùa lạnh

N = 0 tháng

IIA1a

IIB1b

I. Rất nóng

Ttb ≥ 240C

1. Không có mùa lạnh

N = 0 tháng

IA1a

IB1b

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 196 trang tài liệu này.

b. Kết quả phân loại SKH

Lãnh thổ NC có tất cả 6 loại SKH, trong đó có những loại xuất hiện nhiều lần trên lãnh thổ vùng NC (bản đồ phân loại SKH sức khỏe con người phục vụ PTDL - hình 2.6).



Hình 2 6 Bản đồ phân loại SKH sức khỏe con người các huyện miền núi khu 3

Hình 2.6. Bản đồ phân loại SKH sức khỏe con người các huyện miền núi khu vực Trị - Thiên

65

Xem tất cả 196 trang.

Ngày đăng: 02/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí