134. Vũ Ngọc Phan (1976), Qua những trang văn, Nxb Văn học, Hà Nội.
135. Vũ Ngọc Phan (1987), Những năm tháng ấy, Nxb Văn học, Hà Nội.
136. Vũ Ngọc Phan - Tác phẩm (2000), Nhà xuất bản Hội nhà văn, Hà Nội.
137. Ngô Văn Phú (1992), “Thi nhân Việt Nam”, thầy học của tôi”, Văn nghệ, (15).
138. Khiết Phủ (1943), “Để bàn với ông Vũ Ngọc Phan về một phương pháp
phê bình văn học”, Tri tân, (106).
139. Vũ Đức Phúc, Nguyễn Đức Đàn (1964), Sơ thảo lịch sử văn học Việt
Nam 1930 - 1945, Nxb Văn học, Hà Nội.
140. Vũ Đức Phúc (1964), “Đặc điểm của tình hình văn học Việt Nam trong giai đoạn 1930 - 1945”, Tạp chí Văn học, (1), tr.35.
Có thể bạn quan tâm!
- Quá trình hiện đại hóa hoạt động nghiên cứu văn học Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX - 25
- Quá trình hiện đại hóa hoạt động nghiên cứu văn học Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX - 26
- Quá trình hiện đại hóa hoạt động nghiên cứu văn học Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX - 27
Xem toàn bộ 227 trang tài liệu này.
141. Vũ Đức Phúc (1968), “Mấy vấn đề phương pháp nghiên cứu lịch sử văn
học”, Tạp chí Văn học, (11), tr.29.
142. Vũ Đức Phúc (1970), “Nâng cao chất lượng của phương pháp nghiên
cứu văn học”, Tạp chí Văn học, (1), tr.35.
143. Vũ Đức Phúc (1973), Bàn về phương pháp nghiên cứu văn học, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
144. Nguyễn Phúc (1992), “Những vấn đề về Hoài Thanh và Thi nhân Việt Nam”, Tạp chí Văn học, (3), tr.5.
145. G.N. Pospelov (chủ biên) (1985), Dẫn luận nghiên cứu văn học (tập 1),
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
146. Kiều Thanh Quế (1943), Ba mươi năm văn học, Nxb Tân Việt, Hà Nội.
147. Kiều Thanh Quế (1943), Cuộc tiến hóa văn học Việt Nam, Hoa Tiên tái bản năm 1969, Sài Gòn.
148. Phạm Quỳnh (1924), “Kỷ niệm cụ Tiên Điền”, Nam phong tạp chí, (86).
149. Vũ Tiến Quỳnh (tuyển chọn) (1999), Phê bình - bình luận văn học: Hoài
Thanh, Trương Chính, Như Phong, Trần Thanh Mại, Nhị Ca, Nxb Văn
nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
150. Lê Văn Siêu (1972), Văn học sử thời kháng Pháp 1858 - 1945, Nxb Trí
Đăng, Sài Gòn.
151. Từ Sơn, Phan Hồng Giang (2000), Hoài Thanh với khát vọng chân - thiện - mỹ, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội.
152. Mộng Bình Sơn, Đào Đức Chương (1996), Nhà văn phê bình, khảo cứu văn học Việt Nam 1932 - 1945, Nxb Văn học, Hà Nội.
153. Thiếu Sơn (2003), Thiếu Sơn toàn tập (tập 1), Nxb Văn học, Hà Nội.
154. Mộng Sơn (1944), Văn học và triết luận, Nxb Đại học thư xã, Hà Nội.
155. Trần Đình Sử (2003), “Văn học khái luận của Đặng Thai Mai - Công trình lý luận văn học hiện đại đầu tiên”, Tạp chí Văn học, (2).
156. Trần Hữu Tá (2000), Nhìn lại một chặng đường văn học, Nxb thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh.
157. Tạp chí Tao đàn 1939 (1998) (Nguyễn Ngọc Thiện - Lữ Huy Nguyên sưu tầm trọn bộ của Nxb Tân Dân), Nxb Văn học, Hà Nội.
158. Cao Hữu Tạo (1926), “Bàn về Truyện Kiều”, Nam phong, (18).
159. Nguyễn Hương Tâm (1994), “Văn học khái luận - Nhìn từ hôm nay”,
Tạp chí Văn học, (5), tr.10.
160. Nguyễn Minh Tấn (chủ biên) (1981), Từ trong di sản, Nxb Tác phẩm mới Hội nhà văn Việt Nam, Hà Nội.
161. Lâm Thành Tấn (2001), Đóng góp về phê bình văn học của Lê Thanh và Kiều Thanh Quế (luận văn thạc sĩ), Trường Đại học sư phạm Huế.
162. Hoài Thanh (1935), “Cần phải có một thứ văn chương mạnh mẽ hơn”,
Tiểu thuyết thứ bảy, (39).
163. Hoài Thanh (1935), “Ngoại cảnh trong văn chương”, Tràng An, (82).
164. Hoài Thanh - Lê Tràng Kiều - Lưu Trọng Lư (1936), Văn chương và hành động, Nxb Hội nhà văn (tái bản năm 1999), Hà Nội.
165. Hoài Thanh (1939), “Thành thực và tự do trong văn chương”, Tao đàn, (6).
166. Hoài Thanh (1939), “Thế nào là nội dung và hình thức một tác phẩm văn chương”, Tao đàn, (6).
167. Hoài Thanh và Hoài Chân (1942), Thi nhân Việt Nam, Nxb Văn học (tái
bản năm 2000), Hà Nội.
168. Hoài Thanh (1943), “Một vài ý kiến về quyển “Nguyễn Du và Truyện Kiều” của ông Nguyễn Bách Khoa”, Vì Chúa nguyệt san, (238).
169. Hoài Thanh (1958),“Thực chất tư tưởng của Trương Tửu”,Văn nghệ,(11)
170. Hoài Thanh (2000), Hoài Thanh - Những tác phẩm tiêu biểu trước 1945, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
171. Lê Thi (chủ biên) (2000), Dương Quảng Hàm - Con người và tác phẩm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
172. Nguyễn Trọng Thuật (1928), “Nghiên cứu và phán đoán về Truyện
Kiều”, Nam phong.
173. Nguyễn Ngọc Thiện (1993), “Vũ Ngọc Phan trong nghiên cứu văn học theo đặc trưng thể loại và phong cách”, Tạp chí Văn học, (1), tr.39.
174. Nguyễn Ngọc Thiện (1994), “Ý nghĩa cuộc tranh luận nghệ thuật 1935 - 1939. Những vấn đề của lý luận văn học hôm qua và hôm nay”, Tạp chí Văn học, (5).
175. Nguyễn Ngọc Thiện (chủ biên) (1996), Nhìn lại cuộc tranh luận nghệ
thuật 1935 - 1939, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
176. Nguyễn Ngọc Thiện (1996), “Động lực trong thời kỳ mới của lí luận, phê bình nghiên cứu văn học”, Tạp chí Văn học, (9), tr.19.
177. Nguyễn Ngọc Thiện (chủ biên) (1997), Tuyển tập phê bình văn học Việt
Nam (t1 - t5), Nxb Văn học, Hà Nội.
178. Nguyễn Ngọc Thiện (chủ biên) (2004), Hải Triều nhà lý luận tiên phong, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
179. Nguyễn Ngọc Thiện (chủ biên) (2005), Lý luận, phê bình văn học Việt
Nam từ đầu thế kỷ XX - 1945, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
180. Đỗ Lai Thúy (1994), “Hình dung người Đổi mới văn học”, Tạp chí Văn
học, (6), tr.17.
181. Đỗ Lai Thúy (2003), “Trần Thanh Mại và phê bình tiểu sử học”, Tạp chí Sông Hương, (9), tr. 62 - 68.
182. Đỗ Lai Thúy (2009), “Hoài Thanh và phương pháp phê bình ấn tượng”,
Tạp chí Sông Hương.www.sachhay.com, tr 1-8.
183. Đỗ Lai Thúy (2009), “Việt Nam tiếp thu văn hóa phương Tây dưới thời
Pháp thuộc”, http://danluan.org.
184. Lộc Phương Thủy (1996), “Bản lĩnh ngòi bút của Hải Triều”, Tạp chí
Văn học, (8), tr.20.
185. Trần Mạnh Tiến (2001), Lý luận phê bình văn học Việt Nam đầu thế kỷ
XX, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
186. Huỳnh Văn Tòng (1973), Lịch sử báo chí Việt Nam từ khởi thủy đến 1945, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh (tái bản năm 2000), thành phố Hồ Chí Minh.
187. Ngô Tất Tố (1941), Thi văn bình chú, Nxb Tân Dân, Hà Nội.
188. Ngô Tất Tố (1942), Việt Nam văn học, Nxb Mai Lĩnh, Hà Nội.
189. Nguyễn Văn Tố (1943), “Phê bình Bộ “Thi văn bình chú” của Ngô Tất
Tố”, Tri tân, (89).
190. Nguyễn Văn Tố (1944), “Phê bình cuốn “Tâm lý và tư tưởng Nguyễn
Công Trứ” của Nguyễn Bách Khoa”, Tri tân, (151).
191. Nguyễn Văn Tố (1944), “Phê bình “Việt Nam văn học sử yếu” của Dương Quảng Hàm”, Tri tân, (177).
192. Lê Ngọc Trà (2000), “Về khái niệm hiện đại hóa trong văn học”, Tạp chí Văn học, (6), tr 39 - 44.
193. Hải Triều toàn tập (tập 1) (1996), Nhà xuất bản Văn học, Hà Nội.
194. Nguyễn Văn Trung (1963), Lược khảo văn học (tập 1), Nxb Nam Sơn,
Sài Gòn.
195. Nguyễn Văn Trung (1967), Lược khảo văn học (tập 2), Bộ giáo dục xuất
bản, Hà Nội.
196. Nguyễn Văn Trung (1968), Lược khảo văn học (tập 3), Nxb Nam Sơn,
Sài Gòn.
197. Trần Thị Việt Trung (1992), “Thiếu Sơn và công trình phê bình lý luận đầu tiên trong văn học Việt Nam hiện đại: “Phê bình và cảo luận - (1933)”, Tạp chí Văn học, (6), tr 30 - 42.
198. Trần Thị Việt Trung (1994), “Nhà văn hiện đại - Một thành tựu lớn của phê bình văn học Việt Nam trước năm 1945”, Tạp chí Văn học, (5), tr.14.
199. Trần Thị Việt Trung (2002), Lịch sử phê bình văn học Việt Nam (Giai đoạn từ đầu thế kỷ XX đến năm 1945), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
200. Lê Dục Tú (1995), “Vấn đề đánh giá văn học lãng mạn Việt Nam và sự đổi mới tư duy nghiên cứu văn học”, Tạp chí Văn học, (9), tr.39.
201. Trương Tửu (1940), Kinh Thi Việt Nam, Nxb Hoa Tiên (tái bản năm
1974), Sài Gòn.
202. Trương Tửu - Tuyển tập nghiên cứu phê bình (2007), Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.
203. Xuân Tửu (1961), “Chúng tôi đọc anh Hoài Thanh”, Văn nghệ, (10).
204. Đinh Gia Trinh (1996), Hoài vọng của lý trí, Nxb Văn học, Hà Nội.
205. Tibơrơ Klanixoi (1989), “Về khái niệm thời kì văn học”, Tạp chí Văn
học, (1), tr.83.
206. Lê Huy Vân (1942), “Nguyễn Du và Truyện Kiều của Nguyễn Bách
Khoa”, Thanh Nghị, (37).
207. Lê Huy Vân (1944), “Nguyễn Bách Khoa “Tâm lý và tư tưởng Nguyễn
Công Trứ”, Thanh Nghị, (77).
208. Hồ Sĩ Vịnh (2004), “Tranh luận văn nghệ thế kỷ XX: Một thời sôi động”, http://vnca.cand.vn.
209. Lê Trí Viễn - Nguyễn Đình Chú (1976), Lịch sử văn học Việt Nam (tập 4b), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
210. Lê Trí Viễn (1987), Đặc điểm lịch sử văn học Việt Nam, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
211. Viện văn học (1986), Tác giả lý luận, phê bình nghiên cứu văn học Việt
Nam (1945 – 1975), tập 1, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
212. Nguyễn Thị Thanh Xuân (1999), “Hoài Thanh và Thi nhân Việt Nam”,
Tạp chí Văn học, (7), tr.49.
213. Nguyễn Thị Thanh Xuân (2006), Phê bình văn học Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX (1900 - 1945), Nxb Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh.
Tiếng nước ngoài
1. Wilbur S.Scott (1962), Five approaches of literary criticism, Collier Books, New York.
2. Dowwe Fokkema - Elrud Kunne - Ibsch (1995), Theories of Literature in the twentieth Century, C. Hurst & Company, London St. Martin’s Press, New York.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Dương Thu Thủy (2005), “Trần Thanh Mại sáng tạo trên nền tảng văn
hóa”, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, (5), Bộ Văn hóa thông tin, Hà Nội.
2. Dương Thu Thủy (2006), “Trần Thanh Mại với vấn đề thẩm định và đánh giá các tác gia văn học Việt Nam” trong Bình luận văn học, Nxb Văn hóa Sài Gòn, thành phố Hồ Chí Minh.
3. Dương Thu Thủy (2009), “Về một số công trình văn học sử nửa đầu thế kỷ XX”, Tạp chí khoa học - Khoa học Xã hội và Nhân văn, (17), Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
4. Dương Thu Thủy (2009), “Bước khởi đầu hiện đại hóa nghiên cứu văn học”, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, (304), Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Hà Nội.
5. Dương Thu Thủy (2009), “Những thành tựu trong nghiên cứu văn học dân gian và văn học trung đại Việt Nam giai đoạn từ 1930 đến 1945”, Tạp chí khoa học và Giáo dục, 04(12), Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế.
6. Dương Thu Thủy (2009), “Phương pháp so sánh và phương pháp trực giác trong nghiên cứu văn học nửa đầu thế kỷ XX” trong Bình luận văn học, Nxb Văn hóa Sài Gòn, thành phố Hồ Chí Minh.