Quá trình hiện đại hóa hoạt động nghiên cứu văn học Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX - 27


tr.98.

26. Hồng Chương (1982), “Tổng tập văn học Việt Nam”, Tạp chí Văn học, (6), tr.116.

27. Hồng Chương (sưu tầm giới thiệu) (1987), Hải Triều tác phẩm, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh.

28. Nguyễn Văn Dân (1997), “Dấu ấn phương Tây trong văn học Việt Nam

hiện đại”, Tạp chí Văn học, (2), tr.77.

29. Nguyễn Văn Dân (2004), Phương pháp luận nghiên cứu văn học, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

30. Hồng Diệu (1999), “Thời Nhân và Hoài Thanh”, Tạp chí Văn học, (7), tr.76.

31. Đỗ Đức Dục (1981), “Tính khoa học trong nghiên cứu văn học”, Tạp chí Văn học, (3), tr. 22.

32. Tôn Thất Dụng (2003), “Nhà nghiên cứu phê bình văn học Trần Thanh

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 227 trang tài liệu này.

Mại”, Nhớ Huế, (16), Nxb Trẻ, tr. 145 -152.

33. Tôn Thất Dụng (2003), “Trần Thanh Mại trên hành trình nhận thức và sáng tạo văn học”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học văn học Thừa Thiên Huế, (lần 2), tr.25.

Quá trình hiện đại hóa hoạt động nghiên cứu văn học Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX - 27

34. Tuyển tập Tản Đà (1986), Nhà xuất bản Văn học, Hà Nội.

35. Phan Cự Đệ, Hà Minh Đức (1979), Nhà văn Việt Nam (tập 1), Nxb Đại

học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.

36. Phan Cự Đệ (1982), Phong trào “Thơ Mới” 1932 - 1945, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

37. Phan Cự Đệ (1996), “Ảnh hưởng của văn học Pháp và văn học Anh vào văn học Việt Nam từ năm 1930”, Tạp chí Văn học, (10), tr.14.

38. Phan Cự Đệ (1999), Văn học Việt Nam (1900 - 1945), Nxb Giáo dục, Hà Nội.


39. Phan Cự Đệ (chủ biên) (2004), Văn học Việt Nam thế kỷ XX - Những vấn đề lịch sử và lý luận, NXb Giáo dục, Hà Nội.

40. Trịnh Bá Đĩnh và Nguyễn Hữu Sơn (sưu tầm và biên soạn) (1999), Tạp chí Tri Tân 1941 - 1945 - Phê bình văn học, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội.

41. Hà Minh Đức (2004), Tuyển tập Hà Minh Đức (tập 3), Nxb Giáo dục, Hà Nội.

42. Vu Gia (2005), Hải Triều - Nghệ thuật vị nhân sinh, Nxb Thanh niên, thành phố Hồ Chí Minh.

43. Văn Giá (tuyển chọn và biên soạn) (1997), Hoài Thanh, Vũ Ngọc Phan,

Hải Triều, Đặng Thai Mai, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

44. Bằng Giang (1974), Mảnh vụn văn học sử, Nxb Chân Lưu, Sài Gòn.

45. Mạc Hà (1964), “Mấy ý kiến về cuốn Văn học Việt Nam 1930 - 1945”,

Tạp chí Văn học, (6), tr.20.

46. Dương Quảng Hàm (1943), Việt Nam Văn học sử yếu, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh (tái bản 1993), thành phố Hồ Chí Minh.

47. Lê Bá Hán (1965), “Đọc Sơ thảo lịch sử văn học Việt Nam 1930 - 1945”,

Tạp chí Văn học, (1), tr.18.

48. Lê Bá Hán (1972), “Hoài Thanh với phê bình”, Tạp chí Văn học, (3), tr.137.

49. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (1997), Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

50. Nguyễn Văn Hạnh - Huỳnh Như Phương (1995), Lý luận văn học - Vấn đề và suy nghĩ, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

51. Nguyễn Văn Hạnh (1999), “Thi nhân Việt Nam và phương pháp tiếp cận văn chương”, Tạp chí Văn học, (7), tr.39.

52. Nguyễn Đình Hảo (2001), Tạp chí Nam Phong trong tiến trình phát triển nền quốc văn mới đầu thế kỷ XX (1900 - 1939) (luận án tiến sĩ), Trường

207


Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh.

53. Đinh Thị Minh Hằng (2009), “Lý luận phê bình văn học Việt Nam đầu

thế kỷ XX - Tiếp thu, cách tân và sáng tạo”, http://vnqd.com.vn.

54. Hoàng Ngọc Hiến (1979), “Nghiên cứu tìm tòi và sáng tạo”, Tạp chí Văn

học, (1), tr.52.

55. Hoàng Ngọc Hiến (1996), “Tản mạn về nghiên cứu văn học”, Tạp chí Văn học, (9), tr.58.

56. Đỗ Đức Hiểu (1985), “Suy nghĩ về phong cách lớn và phân kỳ lịch sử văn học Việt Nam”, Tạp chí Văn học, (3), tr.52

57. Đỗ Đức Hiểu (1993), Đổi mới phê bình văn học, Nxb Khoa học xã hội và Nxb Mũi Cà Mau.

58. Đỗ Đức Hiểu (1993), “Cảm nhận để nhớ Đặng Thai Mai”, Tạp chí Văn

học, (1), tr.73.

59. Phạm Thị Hoàn (1992), Phạm Quỳnh 1892 - 1992, Tuyển tập và di cảo, Nxb An Tiêm, Pari.

60. Nguyễn Văn Hoàn (1998), “Khoa nghiên cứu văn học Việt Nam từ sau

khi tiếp xúc với văn hóa phương Tây”, Tạp chí Văn học, (11), tr.19.

61. Trần Đình Hượu, Lê Chí Dũng (1988), Văn học Việt Nam, giai đoạn giao

thời 1900 - 1930, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.

62. Nguyễn Phi Hoanh (xuất bản trước năm 1945), Tolstoi, Bản Microfilm, Thư viện Quốc gia, Hà Nội.

63. Ngô Đức Kế (1924), “Luận về chánh học cùng tà thuyết, Quốc văn, Kim

Vân Kiều, Nguyễn Du”, Hữu Thanh tạp chí, (21).

64. Huỳnh Thúc Kháng (1930), “Chánh học cùng tà thuyết có phải vấn đề

quan hệ chung không?”, Tiếng Dân, ngày 17 tháng 9.

65. Vũ Ngọc Khánh (1992), “Học tập nhà văn Vũ Ngọc Phan”, Tạp chí Văn

học, (6), tr.35.


66. Nguyễn Bách Khoa (1942), Nguyễn Du và Truyện Kiều, Nxb Thế giới

(tái bản năm 1951), Hà Nội.

67. Nguyễn Bách Khoa (1945), Tâm lý và tư tưởng Nguyễn Công Trứ, Nxb Thế giới (tái bản 1951), Hà Nội.

68. Nguyễn Bách Khoa (1945), Văn chương truyện Kiều, Nxb Hàn Thuyên, Hà Nội.

69. Phan Khôi (1932), “Một lối thơ mới trình chánh giữa làng thơ”, Phụ nữ tân văn, (122).

70. Nguyễn Khuê (2000), “Nghĩ về nhà văn, nhà nghiên cứu phê bình văn học Trần Thanh Mại (1911 - 1965)”, Nhớ Huế, (7), Nxb Trẻ, tr. 30 - 35.

71. Lê Tràng Kiều (1936), “Phê bình Kép Tư Bền”, Hà Nội báo, (2).

72. Lê Tràng Kiều (1936), “Cùng các ông Phan Văn Hùm, Hải Thanh, Sơn Trà, Hồ Xanh, Cao Văn Chánh, Khương Hữu Tài, Hải Triều…”, Hà Nội báo, (1).

73. Lê Đình Kỵ (1988), Thơ mới Xuân Diệu, Hoài Thanh, Chế Lan Viên, Nxb Cửu Long.

74. Lê Đình Kỵ (1984), “Từ trong di sản… nghĩ về tư tưởng sáng tác của cha

ông”, Tạp chí Văn học, (1), tr.104.

75. Thạch Lam (1941), Theo dòng, Nxb Đời nay, Hà Nội.

76. Thanh Lãng (1967), Bảng lược đồ văn học Việt Nam 1862 - 1945 (quyển hạ), Phong trào văn hóa xuất bản, Sài Gòn.

77. Thanh Lãng (1973), Phê bình văn học Việt Nam thế hệ 1932 (tập 2), Phong trào văn hóa xuất bản, Sài Gòn.

78. Thanh Lãng (1995), 13 năm tranh luận văn học (1932 - 1945) (3 tập), Nxb Văn học và Hội nghiên cứu và giảng dạy văn học thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh.

79. Mã Giang Lân (chủ biên) (2000), Quá trình hiện đại hóa văn học Việt


Nam 1900 - 1945, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.

80. Mã Giang Lân (chủ biên) (2000), Tổng tập văn học Việt Nam (tập 22),

Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

81. Phong Lê (1992), “Hoài Thanh và Thi nhân Việt Nam”, Tạp chí Văn học, (3), tr.2.

82. Phong Lê (chủ biên) (1993), Dương Quảng Hàm - Nhà giáo yêu nước

Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

83. Phong Lê (1994), “Sự nghiệp Hải Triều - trong độ lùi hơn nửa thế kỷ”,

Tạp chí Văn học, (10), tr.1.

84. Phong Lê (chủ biên) (1995), Nhà văn Vũ Ngọc Phan, Nxb Hội nhà văn,

Hà Nội.

85. Phong Lê (1998), Văn học trên hành trình của thế kỷ XX, Nxb Đại học

Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

86. Phong Lê (2001), Một số gương mặt văn chương - học thuật Việt Nam

hiện đại, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

87. Phong Lê (2001), Văn học Việt Nam hiện đại, những chân dung tiêu biểu, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội

88. Vũ Đình Long (1923 - 1924), “Nhân vật Truyện Kiều”, Nam Phong, (68, 69, 70, 71, 83, 85, 87).

89. Vũ Đình Long (1923), “Triết lý và luân lý Truyện Kiều”, Nam phong, (71).

90. Vũ Quốc Long (1992), “Đóng góp của Đặng Thai Mai vào lý luận nghệ

thuật thời kì chống Pháp”, Tạp chí Văn học, (6), tr.38.

91. Nguyễn Lộc (1976), Văn học Việt Nam nửa cuối thế kỷ XIX, Nxb Đại

học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.

92. Nguyễn Lộc (1985), “Vấn đề phân kỳ trong lịch sử văn học dân tộc và quy luật vận động của văn học dân tộc”, Tạp chí Văn học, (3), tr.25.


93. Mai Quốc Liên, Nguyễn Văn Lưu (chủ biên) (2001), Văn học Việt Nam

thế kỷ XX (tập 2), Nxb Văn học, Hà Nội.

94. Phan Trọng Luận (1971), “Hoài Thanh với chuyện sống và viết của một người phê bình”, Văn nghệ, (392).

95. Nguyễn Triệu Luật (1924), “Bàn góp về Truyện Kiều”, Nam phong, (81).

96. Lưu Trọng Lư (1934), “Phong trào thơ mới”, Tiểu thuyết thứ bảy, (27).

97. Phương Lựu (1985), Về quan niệm văn chương cổ Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

98. Phương Lựu (1999), Mười trường phái lý luận phê bình văn học phương Tây đương đại, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

99. Huỳnh Lý (1970), “Mấy ý kiến về văn học Việt Nam từ 1930 đến nay”,

Tạp chí Văn học, (2), tr.126.

100. Huỳnh Lý, Hoàng Dung (1976), Lịch sử văn học Việt Nam 1930 - 1945

(tập5), Nxb Giáo dục, Hà Nội.

101. Huỳnh Lý, Nguyễn Trác (1981), Văn học Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945 (tập 1 và 2), Nxb. Giáo dục, Hà Nội.

102. Trần Hạnh Mai (1998), “Hoài Thanh - Người đi tìm cái đẹp trong nghệ

thuật”, Tạp chí Văn học, (9), tr.74.

103. Trần Hạnh Mai (2003), Sự nghiệp phê bình văn học Hoài Thanh, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

104. Đặng Thai Mai (1944), Văn học khái luận, Nxb Hàn Thuyên, Hà Nội.

105. Toàn tập Đặng Thai Mai (tập 1) (1997), Nhà xuất bản Văn học, Hà Nội.

106. Trần Thanh Mại (1935), Trông giòng sông Vị, Trần Thanh Địch xuất

bản, Hà Nội.

107. Trần Thanh Mại (1941), Hàn Mặc Tử, Nxb Huế, Huế.


108. Trần Thanh Mại (1957), Đấu tranh chống hai quan niệm sai lầm về Tú Xương, Nxb Nghiên cứu cục Xuất bản - Bộ văn hóa, Hà Nội.

109. Trần Thanh Mại, Trần Tuấn Lộ (1961), Tú Xương con người và nhà thơ,

Nxb Văn học, Hà Nội.

110. Thiếu Mai (1982) “Vài hồi ức về một người thầy”, Văn nghệ, (15).

111. Nguyễn Đăng Mạnh (1983), “Vài suy nghĩ về Tuyển tập Hoài Thanh”,

Văn nghệ, (11).

112. Nguyễn Đăng Mạnh (1987), “Nhìn lại 40 năm phát triển của phê bình

văn học”, Tạp chí Văn học, (1).

113. Nguyễn Đăng Mạnh (1997), “Quá trình hiện đại hóa của văn học Việt

Nam nửa đầu thế kỉ XX”, Tạp chí Văn học, (5), tr.16.

114. Nguyễn Đăng Mạnh (2000), Giáo trình lịch sử văn học Việt Nam 1930 - 1945, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

115. Marx K., Engels F., Lénine V.I (1977), Về văn học nghệ thuật, Nxb Sự thật, Hà Nội.

116. Phạm Thị Mến (2001), Những đóng góp về mặt lý luận phê bình của Hoài Thanh trước Cách mạng tháng Tám (luận văn thạc sĩ), Trường Đại học khoa học và Xã hội nhân văn, Hà Nội.

117. Cao Thị Xuân Mỹ (2001), Quá trình hiện đại hóa tiểu thuyết Việt Nam từ cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX (luận án tiến sĩ), Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh.

118. Hồ Chí Minh toàn tập (tập 1) (1995), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia

Hà Nội, Hà Nội.

119. Nguyễn Đăng Na (1996), “Về phương pháp viết văn học sử của giáo sư

Nguyễn Đổng Chi”, Tạp chí Văn học, (3), tr.39.

120. Phan Ngọc (1992), “Ảnh hưởng văn học Pháp tới văn học Việt Nam giai đoạn 1932 - 1935”, Sông Hương, (2).


121. Hữu Ngọc (1999), “Phác thảo chân dung Dương Quảng Hàm - Nho sĩ hiện đại yêu nước”, Tạp chí Văn học, (5), tr.12 - 18.

122. Phạm Thế Ngũ (1965), Việt Nam văn học sử giản ước tân biên 1862 - 1945 (tập 3), Nxb Quốc học tùng thư, Sài Gòn.

123. Vương Trí Nhàn (sưu tầm và biên soạn) (1996), Hàn Mặc Tử hôm qua

và hôm nay, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội.

124. Vương Trí Nhàn (2005), Nhà văn tiền chiến và quá trình hiện đại hóa trong văn học Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến 1945, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

125. Hoàng Nhân (1998), Phác thảo quan hệ văn học Pháp với văn học Việt

Nam hiện đại, Nxb Mũi Cà Mau, Cà Mau.

126. Nhóm Lê Quý Đôn (1957), Lược thảo lịch sử văn học Việt Nam, Nxb Xây dựng.

127. Nhiều tác giả (1976), Lịch sử văn học Việt Nam 1930 - 1945, Nxb Đại

học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

128. Nhiều tác giả (2004), Từ điển văn học bộ mới (2004), Nxb Thế giới, HN

129. Nhiều tác giả (1997), Nguyễn Đổng Chi người miệt mài tìm kiếm các giá

trị văn hóa dân tộc, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

130. Nhiều tác giả: Phan Cự Đệ, Trần Đình Hượu, Nguyễn Trác, Nguyễn Hoành Khung, Lê Chí Dũng, Hà Văn Đức (2001), Văn học Việt Nam (1900 - 1945), Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

131. Nhiều tác giả (1932), Những áng văn hay, Nxb Nam ký thư quán, Hà

Nội.

132. Vũ Ngọc Phan (1942), Nhà văn hiện đại (2 tập), Nxb Khoa học xã hội (tái bản năm 1989), Hà Nội.

133. Vũ Ngọc Phan (1965), “Hồi ức về phê bình văn học trước Cách mạng

tháng Tám”, Tạp chí Văn học, (9).

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 25/07/2022