Phương Tiện Và Kỹ Thuật Được Sử Dụng Trong Nghiên Cứu

(52,30%). U có hoại tử thường là những khối u lớn. Về các típ vi thể: hầu hết UTBMTBG (80,72%), trong đó thể bè hay gặp nhất (35,8%). UTBMĐM trong gan và thể hỗn hợp tế bào gan- tế bào đường mật chiếm tỷ lệ thấp (16,8% và 2,42%). NC ...

Tiêu Chuẩn Xác Định, Đánh Giá Biến Số Nghiên Cứu.

Bảng 2.1: Bảng thông tin kháng thể nhuộm trong nghiên cứu STT Kháng thể Nồng độ Tên thương mại Hãng SX 1 Arginase-1 737 µg/ml Anti-Arginases-1 (SP156) Rabbit Monoclonal Primary Antibody Cell Marque 2 Glypican-3 1,7 µg/ml (GC33) Mouse Monoclonal Antibody Cell Marque 3 ...

Tình Trạng Nhiễm Vi Rút Viêm Gan Ở Nhóm Bệnh Nhân Utbmtbg

Thể gặp phổ biến hơn ở những BN có kích thước u lớn hơn [132]. Nhiều kết quả của NC mới đây đã ủng hộ quan điểm, kích thước khối u là yếu tố tiên lượng độc lập với tỷ lệ sống thêm toàn bộ trong UTBMTBG với bất kể độ ...

Các Đặc Điểm Mô Bệnh Học Của Utbmtbg

Quan với các típ của UTTBG khác nhau nhưng không phải tất cả các đặc điểm đều có mối liên quan có ý nghĩa giữa hình thái mô học và các dưới típ như vậy. Cho nên, khi chẩn đoán UTTBG không thể chỉ sử dụng các đặc điểm hình thái ...

Đối Chiếu Một Số Đặc Điểm Mô Học Với Độ Mô Học.

Nhập mạch là một cách di căn theo đường mạch máu của UTBMTBG và đã được xác nhận có liên quan đến tỷ lệ tái phát và tỷ lệ sống toàn bộ. Xâm nhập mạch được chia thành xâm nhập mạch máu lớn và xâm nhập mạch máu nhỏ [168]. ...

Đặc Điểm Bộc Lộ Của Các Dấu Ấn Hmmd Trong Uttbg

Ấn L-FABP (ngay cả khi L-FABP phản ứng mờ nhạt trong tế bào u cũng bị coi là âm tính do cường độ bắt màu yếu tương tự vùng gan không tổn thương), dấu ấn SAA, GS (phản ứng được coi là dương tính với dấu ấn GS khi có hiện tượng ...