Hoàn Thiện Hệ Thống Quản Trị Dữ Liệu Khách Hàng



bộ sàng lọc những khách hàng không đủ năng lực chi trả khoản vay trước các viễn cảnh rủi ro nhất có thể xảy ra. Ứng dụng đạt hiệu quả cao nhất đối với các CTTC có tập khách hàng hiện hữu lớn, đủ dữ liệu mô phỏng tương ứng với các rủi ro dự kiến và kết quả tình trạng khoản vay trong quá khứ của khách hàng cho phép đối chiếu được các chỉ tiêu lượng hóa rủi ro được CTTC xây dựng và áp dụng cho khách hàng mới, cho phép CTTC nâng cao năng lực và hiệu suất phân tích và sàng lọc rủi ro hiệu quả. Qua đó, phát hiện và hạn chế các nguy cơ tiềm ẩn ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng.

- Tự động phát hiện và ngăn chặn các khoản vay từ đối tượng không thuộc khẩu vị cho vay của CTTC trực thuộc: Trên cơ sở các dữ liệu đầu vào từ các cơ quan chính phủ như tội phạm có tiền án, tiền sự, Data Mining giúp lưu trữ toàn bộ các dữ liệu đầu vào và thực hiện phân tích đối chiếu với các hồ sơ vay vốn, cho phép từ chối khách hàng ngay ở giai đoạn tiếp nhận hồ sơ. Giải pháp này giúp CTTC trực thuộc sàng lọc khách hàng sớm và giải phóng thời gian thẩm định phê duyệt hồ sơ. Một số thuật toán như K-Means, Support Vector Machine khá hữu dụng trong việc xây dựng nền tảng phát hiện các giao dịch bất thường và so sánh đối chiếu với các đề nghị vay nhằm loại bỏ các rủi ro tín dụng phát sinh.

4.2.2.3. Hoàn thiện hệ thống quản trị dữ liệu khách hàng

Hệ thống CNTT đóng vai trò cốt lõi trong hoạt động của CTTC trực thuộc, cần được quan tâm chú trọng và đầu tư để tạo ra các đột phá trong hoạt động kinh doanh. Hệ thống CNTT hiện đại, tập trung và hoạt động liên tục là thế mạnh để các CTTC với nguồn nhân lực CNTT khiêm tốn có thể phục vụ được các khách hàng trên mọi miền với tốc độ xử lý các giao dịch nhanh chóng và thuận tiện, dữ liệu kết nối hệ thống đảm bảo tính năng quản trị tín dụng chính xác và bảo mật. Các giá trị do CNTT tạo nên sức cạnh tranh giữa các CTTC. Do vậy các CTTC trực thuộc cần quan tâm đầu tư vào hệ thống CNTT trong đó tập trung triển khai Hệ thống quản trị dữ liệu khách hàng. Hệ thống quản trị dữ liệu KHCN là hệ thống phần mềm được thiết lập cho phép quản lý toàn bộ cơ sở dữ liệu KHCN và có các tính năng vượt trội giúp cung cấp và phân tích thông tin hành vi của KHCN, phân tích các giao dịch, sản phẩm đã cung cấp hoặc phù hợp với KHCN để hỗ trợ hoạt động khai thác kinh doanh của nhân viên bán hàng, là công cụ để nhân viên bán hàng quản trị toàn bộ hoạt động bán hàng theo hướng chủ động và là công cụ để các cấp quản lý theo dõi, đánh giá và định hướng hoạt động bán hàng phù hợp với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống được phát triển và đưa vào sử dụng sẽ trực tiếp góp phần thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động kinh doanh của các CTTC bằng việc đưa công nghệ thông tin vào quá trình điều hành kinh doanh,



cung cấp các công cụ cho lực lượng kinh doanh triển khai tốt các nhiệm vụ của mình. Một trong các điều kiện quan trọng ngoài chi phí đầu tư hệ thống, năng lực CNTT của CTTC… đó là để triển khai được hệ thống cần thiết phải cập nhật dữ liệu và làm giàu thông tin KHCN hàng ngày bởi dữ liệu sạch, đúng và đủ là các yếu tố tiên quyết để hệ thống ghi nhận thông tin đầu vào, đầu ra chính xác, từ đó mới có thể thực hiện phân tích, dự báo và đưa ra gợi ý bán hàng tự động trong tương lai nhằm nâng cao năng lực bán hàng đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ KHCN của CTTC.

Một số lợi ích đối với người sử dụng hệ thống quản trị dữ liệu khách hàng trong CTTC như sau:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 201 trang tài liệu này.

- Đối với nhân viên bán hàng: hệ thống quản trị dữ liệu giúp nhân viên bán hàng có cái nhìn tổng quan về KHCN, thấu hiểu KHCN, và phát hiện nhu cầu của KHCN. Dựa trên các dữ liệu sẵn có về KHCN, nhân viên bán hàng có thể đánh giá được doanh thu KHCN mang lại, từ đó tập trung khai thác các sản phẩm phù hợp. Việc tích hợp các quy trình, tài liệu bán hàng được chuẩn hóa vào hệ thống giúp nhân viên bán hàng có thể thuận tiện tra cứu. Các tiện ích trên hệ thống như các cảnh báo, email, lịch công tác, các ngày quan trọng với KHCN... giúp hỗ trợ thông tin cho nhân viên bán hàng để chăm sóc KHCN tốt nhất, toàn bộ các phàn nàn từ KHCN được lưu vết trên hệ thống và giúp việc xử lý và phản hồi khiếu nại tới KHCN nhanh nhất.

- Đối với các giám đốc vùng/miền: Hệ thống giúp kiểm soát, giám sát công việc của cấp dưới từ đó hỗ trợ giải quyết các vướng mắc kinh doanh của cấp dưới kịp thời, bám sát kế hoạch kinh doanh của đơn vị. Thông tin KHCN được lưu trữ đầy đủ, bảo mật, dễ dàng phân giao KHCN trong trường hợp thay đổi nhân sự phụ trách. Giám sát đánh giá và quản trị thành tích KPIs xuyên suốt từ trục dọc đến DVKD trực tiếp.

Phát triển tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại ở Việt Nam - 20

- Đối với Ban điều hành: giúp Ban điều hành có được các thông tin chính xác và kịp thời để đưa ra các chính sách về lương thưởng dựa trên hiệu quả kinh doanh của cấp dưới. Giúp Ban điều hành triển khai hoạt động kinh doanh kịp thời, đánh giá được hiệu quả của từng chiến dịch, từng sản phẩm, vùng miền để đưa ra các chính sách bán hàng kịp thời và sản phẩm phù hợp. Hỗ trợ việc phân khúc, đánh giá xếp loại/phân tích khách hàng từ đó có được những thông tin các chiến dịch phù hợp.

- Đối với KHCN: Nhờ các thông tin khách hàng được quản lý dưới hình thức mỗi khách hàng được quản lý bởi một nhân viên bán hàng, các khách hàng được nhân viên bán hàng chăm sóc và kịp thời. Nhờ dữ liệu lịch sử hoặc dữ liệu khách hàng tiềm năng, khách hàng được hưởng các chính sách giá tốt, được sử dụng các sản phẩm phù hợp với nhu cầu và được nhân viên bán hàng phản hồi và giải quyết kịp thời các vướng mắc.



Một số tính năng chính trên hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu khách hàng bao gồm:

- Quản lý khách hàng: Tính năng này cho phép nhân viên bán hàng khai báo, quản lý dữ liệu khách hàng hiện có, toàn bộ các thông tin giao dịch với KHCN như dư nợ, lịch sử giao dịch, các sản phẩm khách hàng đang sử dụng, lịch và nội dung lịch làm việc hàng tuần với khách hàng, lịch sử các lần tiếp xúc với khách hàng, số lần và nội dung các phàn nàn khiếu nại từ khách hàng.

- Quản lý lực lượng bán hàng: tính năng này cho phép cán bộ quản lý cấp trung trở lên truy cập (tùy theo theo phân cấp user quyền hạn của từng người) quản trị được toàn bộ dữ liệu của nhân viên bán hàng như quá trình học tập, quá trình công tác, trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng đã được đào tạo, lịch sử bán hàng, các khen thưởng và kỷ luật…

- Quản lý khách hàng tiềm năng: tính năng này cho phép khai báo, chiết xuất và quản lý các bộ dữ liệu khách hàng tiềm năng do CTTC tiếp nhận từ các nguồn thông tin bên ngoài như Trung tâm CIC, Tổng cục thuế… từ đó có kế hoạch khai thác khách hàng theo các dòng sản phẩm tương ứng hoặc các chiến dịch bán hàng tương ứng.

- Quản lý chiến dịch bán hàng: Tính năng này cho phép các đơn vị kinh doanh khai báo, quản lý và phân bổ danh sách khách hàng trong từng chiến dịch bán hàng, theo dõi kết quả thực hiện với mục tiêu kế hoạch của chiến dịch bán, theo dõi các chi phí phát sinh, làm căn cứ điều chỉnh các thông số của chiến dịch kịp thời theo thực tế phát sinh nhằm đạt mục tiêu cao nhất.

- Quản lý hoạt động bán hàng: Tính năng này cho phép các nhân viên bán hàng theo dõi được kết quả triển khai công việc hàng ngày đối chiếu với các mục tiêu công việc được giao.

- Giao việc và giám sát bán hàng: Tính năng này cho phép các cán bộ quản lý thực hiện giao việc ngay trên hệ thống và quản trị hoạt động thực hiện mục tiêu và có cơ sở chiết xuất các đánh giá hoạt động của nhân viên bán hàng trong từng thời kỳ.

- Quản lý bán chéo sản phẩm dịch vụ: cho phép các nhân viên bán hàng theo dõi được kết quả bán chéo các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho NHTM mẹ dựa trên từng KHCN cụ thể VD như bán chéo các sản phẩm tiền gửi, các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước… hoặc bán chéo cho các thành viên khác trong tập đoàn như bảo hiểm, chứng khoán… từ đó có cơ sở ghi nhận và giao thêm các chỉ tiêu bán chéo cho nhân viên bán hàng trong kỳ.



- Quản lý thông tin sản phẩm TDT: việc chuẩn hóa các dữ liệu về quy trình, quy chế và thông tin chi tiết về từng sản phẩm TDTD trên hệ thống giúp nhân viên bán hàng có được các thông tin cập nhật nhất về sản phẩm dịch vụ của CTTC và từ đó lựa chọn các sản phẩm phù hợp với các đối tượng KHCN tiềm năng của CTTC.

- Báo cáo và phân tích: hệ thống cho phép người sử dụng được chiết xuất dữ liệu phục vụ các báo cáo dựa trên các phân tích của hệ thống, để triển khai được tính năng này thì toàn bộ các báo cáo của CTTC cần được chuẩn hóa để đảm bảo sự đồng bộ trong sử dụng.

- Các thông báo và tiện ích: Thông báo tập trung các công việc mà nhân viên bán hàng cần phải xử lý, các chú ý mà nhân viên bán hàng phải theo dõi xử lý nhằm đảm bảo nhân viên bán hàng sẽ không bỏ lỡ các công việc quan trọng nào trong ngày. Các tiện ích như lịch tự động cho phép nhân viên bán hàng có thể đặt lịch trước các ngày quan trọng để nhắc nhở thực hiện khi đến ngày như ngày sinh nhật của KHCN, ngày giải ngân, ngày thu nợ của từng KHCN…

Tùy thuộc vào năng lực CNTT và mức độ đầu tư của CTTC mà có thể triển khai hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu KHCN theo từng giai đoạn nhưng việc triển khai hệ thống là một giải pháp tất yếu giúp CTTC đạt được mục tiêu tăng trưởng TDTD an toàn và bền vững.

4.2.2.4. Hoàn thiện năng lực bảo mật thông tin khách hàng trong kinh doanh số

Việc triển khai hoạt động kinh doanh trên nền tảng số, bên cạnh lợi ích đem lại cho khách hàng vay vốn về tiện ích và trải nghiệm tối ưu, CTTC trực thuộc cần chú trọng khắc phục các nguy cơ tiềm ẩn xảy ra trong quá trình khách hàng sử dụng APP để vay vốn như khách hàng bị đánh cắp thông tin, tấn công ứng dụng trên thiết bị di động… Các nguy cơ chủ yếu xuất phát từ về bảo mật thông tin này có thể xuất phát từ phía khách hàng trong quá trình sử dụng điện thoại di động, xuất phát từ các CTTC trực thuộc và bên thứ ba. Một trong các giải pháp bảo mật thông tin chủ động là việc nâng cao nhận thức về bảo mật của khách hàng. Các CTTC trực thuộc cần chủ động truyền thông về nguy cơ lộ thông tin cá nhân, rủi ro khách hàng gặp phải và các biện pháp bảo mật tới khách hàng. Một số biện pháp bảo mật như khách hàng như đặt mật khẩu cho điện thoại, không cung cấp mật khẩu ứng dụng APP cho người khác, định kỳ thay đổi mật khẩu, tránh truy cập điện thoại vào các trang web có nguy cơ nhiễm virut cao…


4.2.3. Nhóm giải pháp bảo vệ uy tín và thương hiệu của CTTC trực thuộc và NHTM

4.2.3.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ

Chất lượng dịch vụ còn hạn chế ở một số khía cạnh như chăm sóc sau bán hàng ảnh hưởng không nhỏ tới uy tín và thương hiệu của CTTC trực thuộc. Để đảm bảo việc cung cấp sản phẩm TDTD tới khách hàng chuyên nghiệp, chất lượng cao, giảm thiểu tối đa các khiếu nại trong và sau quá trình bán hàng, các CTTC trực thuộc cần thực hiện các giải pháp sau:

- Thứ nhất, cần thay đổi nhận thức và quan điểm của các CTTC trực thuộc từ “hoàn thành mục tiêu tăng trưởng TDTD về mặt quy mô và đạt được hiệu quả” sang “thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng với chất lượng dịch vụ tốt nhất nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh” nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững trong dài hạn.

- Thứ hai, xây dựng bộ tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ với các giá trị cốt lõi về hình ảnh thương hiệu, cơ sở vật chất, sự thoải mái dễ chịu của khách hàng, sự tin cậy, cán bộ chuẩn mực chuyên nghiệp, dịch vụ chăm sóc hỗ trợ khách hàng sẵn có, đảm bảo hiệu quả hoạt động. Bộ tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ cần được truyền thông đến toàn thể cán bộ trong công ty. Định kỳ và đột xuất, CTTC cần thực hiện triển khai đánh giá toàn bộ các khâu tiếp xúc khách hàng nhằm nắm được thực trạng chất lượng dịch vụ hiện có của mình. Bên cạnh đó, việc khảo sát khách hàng về chất lượng dịch vụ cần triển khai thường xuyên để có sự đánh giá khách quan, từ đó CTTC trực thuộc có các điều chỉnh cần thiết để đảm bảo sự hài lòng tối đa từ khách hàng. Việc thực hiện và đáp ứng bộ tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ cần được đưa vào KPI của cán bộ CTTC trực thuộc nhằm đảm bảo công tác tuân thủ tối đa. Sau đây là một số tiêu chuẩn mà các CTTC trực thuộc cần đảm bảo để đạt được sự hài lòng tối đa về khách hàng:

+ Đối với giá trị hình ảnh thương hiệu: cần xây dựng bộ nhận diện thương hiệu riêng, đảm bảo có sự đồng nhất về hình ảnh thương hiệu (logo) của CTTC trực thuộc trên các loại biển hiệu như biển tên, biển chỉ dẫn, biển quảng cáo poster, bandrol, standee. Các ấn phẩm liên quan tới biển/thương hiệu phải đảm bảo đầy đủ, sạch sẽ, không cong vênh, đồng nhất về màu sắc...

+ Cơ sở vật chất: điểm giới thiệu dịch vụ đảm bảo thuận tiện cho khách hàng vào giao dịch, có đầy đủ các trang thiết bị văn phòng, các trang thiết bị văn phòng trong tình trạng sử dụng tốt, đảm bảo việc sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ. Đảm bảo khách hàng có ghế ngồi khi được tư vấn về sản phẩm, có bảng thông báo tạm dừng phục vụ khi không có nhân viên tại quầy quá 5 phút. Khu vực lưu trữ tài liệu



được sắp xếp gọn gàng ngăn nắp, tài liệu được đánh số đảm bảo cho việc bảo quản và giữ gìn hồ sơ khách hàng.

+ Sự thoải mái dễ chịu của khách hàng: thái độ của cán bộ CTTC trực thuộc thân thiện, chu đáo, lịch sự, chủ động nắm bắt nhu cầu của khách hàng, chủ động giải thích với khách hàng về sản phẩm, quyền lợi và trách nhiệm của khách hàng, lịch trả nợ... Các hệ thống tổng đài được cài đặt tự động để hướng dẫn các khách hàng các line cần hỗ trợ. Chủ động xin lỗi khách hàng nếu thời gian chờ lâu, tuân thủ SLA trong giao dịch với khách hàng. Tôn trọng và kiên nhẫn với khách hàng trong mọi tình huống...

+ Giao dịch tin cậy an toàn chính xác: cần cảnh báo khách hàng về bảo mật các thông tin giao dịch giữa khách hàng và CTTC trực thuộc, có hình thức bảo mật thông tin cho khách hàng, đảm bảo sẵn sàng phục vụ khách hàng trong giờ làm việc, tốc độ xử lý giao dịch nhanh và chính xác ....

+ Chăm sóc khách hàng sau bán hàng: cần xây dựng và cung cấp các công cụ chăm sóc và hướng dẫn khách hàng như tổng đài 247, email, SMS, chăm sóc trực tiếp, chatbot, website... Triển khai đa dạng các chương trình chăm sóc khách hàng, các chương trình tri ân khách hàng khi sử dụng các sản phẩm tiếp theo. Lắng nghe, ghi nhận ý kiến và giải quyết thỏa đáng các phàn nàn khiếu nại của khách hàng trên nguyên tắc: kịp thời, nhanh chóng, hiệu quả và dứt điểm.

4.2.3.2. Giải pháp về cho vay có trách nhiệm

Nhằm bảo vệ uy tín và thương hiệu của NHTM mẹ và CTTC trực thuộc, các CTTC trực thuộc cần thiết phải coi trọng việc tuân thủ trách nhiệm của người cho vay nhằm giúp khách hàng hiểu rõ về sản phẩm cho vay, quyền lợi và trách nhiệm của người đi vay… từ đó giảm thiểu các khiếu nại, khiếu kiện của khách hàng đối với công ty. Sau đây là một số giải pháp cho vay có trách nhiệm các CTTC trực thuộc nên áp dụng:

- Xây dựng các quy định nội bộ về trách nhiệm của người cho vay, trong đó làm rõ trách nhiệm của người cho vay ở từng khâu của quy trình tín dụng, đối tượng thực thi cho vay có trách nhiệm, cách thức đo lường kết quả thực thi cho vay có trách nhiệm, đưa chỉ tiêu cho vay có trách nhiệm thành một chỉ tiêu KPI của các đối tượng cần thực thi cho vay có trách nhiệm. Mặc dù theo quy định pháp luật hiện hành đã yêu cầu CTTC phải có trách nhiệm cung cấp hợp đồng TDTD và giải thích tư vấn các nội dung trong hợp đồng TDTD đối với khách hàng. Trong quy trình tín dụng của CTTC cũng đề cập nội dung này ở khâu bán hàng. Việc quy định riêng rẽ các trách nhiệm của người cho vay ở một văn bản nội bộ độc lập sẽ góp phần làm rõ trách nhiệm của CTTC với khách hàng, đảm bảo việc thực thi có hiệu quả.



- Thực hiện các chương trình truyền thông nội bộ về cho vay có trách nhiệm nhằm giúp nhân viên CTTC hiểu rõ về cho vay có trách nhiệm và thực thi cho vay có trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh.

- Xây dựng các chương trình thi đua về việc cho vay có trách nhiệm với khách hàng, tiêu chí thi đua phải được lượng hóa VD: giảm 10% tỷ lệ khiếu nại, khiếu kiện của khách hàng trong kỳ đánh giá liên quan tới nội dung hợp đồng cho vay, lịch trả nợ…, kết quả thi đua phải được đánh giá và có phần thưởng dành cho các tập thể, cá nhân đạt các tiêu chí của chương trình.

- Thực hiện các chương trình giám sát đột xuất thông qua phỏng vấn trực tiếp khách hàng hoặc gọi điện để ghi nhận ý kiến của khách hàng về việc thực thi nội dung cho vay có trách nhiệm của nhân viên tư vấn.

4.2.3.3. Nâng cao chất lượng nhân lực, đạo đức nghề nghiệp

Nguồn nhân lực có đạo đức nghề nghiệp và chất lượng cao đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo uy tín thương hiệu của CTTC trực thuộc và NHTM mẹ. Các giải pháp về nguồn nhân lực để đảm bảo mục tiêu bảo vệ uy tín và thương hiệu tại các CTTC trực thuộc và NHTM mẹ phải giải quyết được một số hoặc toàn bộ các vấn đề đặt ra như sau: nhân sự phải đảm bảo về đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao chất lượng nhân lực thông qua đào tạo, triển khai các chính sách đãi ngộ nhằm giữ chân và tạo sự trung thành của các cán bộ có năng lực.

Thứ nhất, xây dựng và áp dụng bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ nhân viên trong CTTC

Việc CBNV trong CTTC thực quy các quy tắc đạo đức nghề nghiệp sẽ góp phần đảm bảo hoạt động kinh doanh của CTTC được thực thi kiểm soát đúng pháp luật và theo đúng chuẩn mực nghề nghiệp, từ đó phát triển và bảo vệ được các giá trị cốt lõi của các CTTC lâu dài. Việc xây dựng quy tắc đạo đức nghề nghiệp cần tập trung vào năm khía cạnh chính bao gồm quy tắc đạo đức nghề nghiệp cơ bản, các quy tắc với KHCN, các quy tắc đối với đồng nghiệp, các quy tắc đối với cơ quan quản lý, kiểm toán, giám sát và quy tắc với đối thủ cạnh tranh.

Thứ hai, xây dựng chính sách đào tạo để nâng cao trình độ cho CBNV

Hầu hết người lao động đều mong muốn được đào tạo thường xuyên để nâng cao kỹ năng làm việc và phát triển năng lực cho các cơ hội phát triển nghề nghiệp tại các vị trí cao hơn, điều này càng đúng đối với những người lao động làm việc trong môi trường nhiều áp lực và thay đổi như ngành tài chính ngân hàng. Đối với Ban điều hành các CTTC thì việc đào tạo cho CBNV giúp nâng cao chất lượng CBNV trong đó công tác đào tạo nên tập trung vào một số vấn đề như:



- Xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm cho từng vị trí chức danh bao gồm kiến thức nghiệp vụ, kiến thức pháp luật về tài chính ngân hàng, các quy trình quy chế do CTTC ban hành từng thời kỳ, đạo đức nghề nghiệp và phòng chống lừa đảo, các kỹ năng phục vụ công việc như kỹ năng bán hàng, kỹ năng gọi điện thoại, kỹ năng xử lý khiếu nại của KHCN… Riêng đối với vị trí nhân viên bán hàng thì cần có thêm các khóa đào tạo cơ bản và chuyên sâu hàng năm bao gồm kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng và kỹ năng thu hồi nợ. Các chiến lược đào tạo về nhân sự phải dựa trên bộ nguyên tắc “Cho vay có trách nhiệm” mà theo đó toàn bộ CBNV của CTTC cần phải được đào tạo để mọi hoạt động tuân theo nguyên tắc này.

- Triển khai linh hoạt các chương trình đào tạo theo từng vị trí chức danh, ngoài hình thức đào tạo trực tiếp giúp CBNV nắm được kiến thức trong thời gian ngắn thì các hình thức đào tạo gián tiếp như đào tạo online cũng nên được chú trọng để giảm thiểu chi phí đào tạo và thời gian đào tạo giúp CBNV cập nhật nhanh nhất các kiến thức mới, các chương trình thi online sau đào tạo cũng là một công cụ hữu ích giúp Ban hành điều hành CTTC nắm được mức độ cập nhật kiến thức của CBNV.

- Thực hiện xây dựng bộ ngân hàng đề thi liên quan tới toàn bộ các kỹ năng phục vụ cho công việc của người lao động như quy trình, quy chế, sản phẩm, hiểu biết về công ty, các kỹ năng quản lý, trình độ ngoại ngữ…

Thứ ba, hoàn thiện chính sách đãi ngộ dành cho CBNV

Chính sách đãi ngộ dành cho người lao động không chỉ đề cập tới vấn đề lương mặc dù lương vẫn là một trong các yếu tố quan trọng có sức thu hút và giữ chân các nhân sự giỏi. Các quan điểm mới về chính sách đãi ngộ trên thế giới đã chỉ ra rằng những lợi ích về tài chính không còn là mối quan tâm hàng đầu và duy nhất của người lao động mà một chính sách đãi ngộ tổng thể bao gồm lương, các gói phúc lợi đáp ứng nhu cầu cá nhân một cách toàn diện, các cơ hội phát triển nghề nghiệp, chế độ làm việc theo thời gian linh hoạt, các chính sách động viên người lao động như khen thưởng, cung cấp chương trình bảo hiểm, nghỉ dưỡng… sẽ góp phần giúp giữ chân và thu hút nhân sự giỏi. Như vậy, các CTTC trực thuộc cần chú trọng đổi mới và hoàn thiện chính sách đãi ngộ tổng thể cho CBNV đặc biệt là các cán bộ tín dụng, trong đó nên tập trung chính sách đãi ngộ vào các khía cạnh bao gồm lương tinh giản theo cấp bậc nhưng nới rộng giải tiền lương ở mỗi cấp bậc và trả lương theo hiệu quả làm việc và mức độ đóng góp thực tế của nhân viên, các gói phúc lợi toàn diện, các cơ hội phát triển nghề nghiệp và chính sách khen thưởng động viên hiệu quả. Nếu hoàn thiện được chính sách này sẽ giúp các CTTC trực thuộc đảm bảo duy trì được nguồn nhân sự có chất lượng đảm bảo được mục tiêu tăng trưởng TDTD.

Xem tất cả 201 trang.

Ngày đăng: 29/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí