Mét thùc tÕ lµ, trong suèt thêi gian dµi tõ 1985 ®Õn 1995 tû lÖ hµng th« lu«n ë møc trªn 70% tû träng xuÊt khÈu; sè l•îng hµng ho¸ ®•îc chÕ biÕn chØ chiÕm tû lÖ rÊt nhá. Giai ®o¹n 1996 – 2000 tû träng hµng th« ®· gi¶m xuèng cßn 54,8%, ®· cã nhiÒu s¶n phÊm chÕ biÕn xuÊt hiÖn tuy nhiªn nh÷ng hµng ho¸ cã hµm l•îng khoa häc c«ng nghÖ cao, mòi nhän vÉn hÇu nh• v¾ng bãng. Ph¶i ®Õn giai ®o¹n 2001- 2005 t×nh h×nh nµy míi ®•îc c¶i thiÖn. Tû lÖ hµng th« giai ®o¹n 2001- 2005 vµo kho¶ng 45,3% hµng chÕ biÕn lµ 54,7%.
VÒ t×nh h×nh xuÊt khÈu cô thÓ trong c¸c giai ®o¹n, trong tõng ngµnh còng cã nh÷ng thay ®æi m¹nh mÏ vÒ c¬ cÊu hµng c«ng nghiÖp nÆng t¨ng tõ 16% giai ®o¹n 1986-1990 lªn kho¶ng 30,9% giai ®o¹n 1991- 2000 vµ 33,1% giai ®o¹n 2001-2005, hµng c«ng nghiÖp nhÑ giai ®o¹n 1986-2000 chiÕm kho¶ng 28,7%, hiÖn nay lµ 40,4% hµng n«ng, l©m s¶n gi¶m tõ 41,7% giai
®o¹n 1996-1990 ®Õn giai ®o¹n 2001-2005 gi¶m cßn 16,4%. Ổn định nhất là hàng thuỷ sản với tỷ trọng khoảng 10%, đáng chú là thuỷ sản được nuôi trồng trong giai đoạn 1995-2005 đã phát triển mạnh vựơt xa việc khai thác trong tự nhiên. Thuỷ sản nuôi trồng, thuỷ sản chế biến cả nước ngọt, nước nợ, nước mặn đều đã trở thành những mặt hàng có tỷ trọng lớn tiến được vào các thị trường khó tính nhất.
Bảng 2.10: Cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu theo kế hoạch nhà nước (%)
tt | Nội dung | 1986-1990 | 1991-1995 | 1996-2000 | 2001-2005 |
1 | Hàng công nghiệp nặng | 16,0 | 30,4 | 31,4 | 33,1 |
2 | Hàng công nghiệp nhẹ | 29,8 | 21,4 | 34,8 | 40,4 |
3 | Hàng nông sản chế biến | 35,7 | 31,5 | 22,7 | 15,3 |
4 | Hàng lâm sản | 6,0 | 4,0 | 1,8` | 15,3 |
5 | Hàng thuỷ sản | 12,2 | 12,8 | 9,2 | 10,1 |
Nguồn: Xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam 20 năm đổi mới Tổng cục thống kê - Nhà xuất bản thống kê 2006 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phát triển thị trường khoa học công nghệ ở Việt Nam - 3
- Phát triển thị trường khoa học công nghệ ở Việt Nam - 4
- Phát triển thị trường khoa học công nghệ ở Việt Nam - 5
- Phát triển thị trường khoa học công nghệ ở Việt Nam - 7
- Phát triển thị trường khoa học công nghệ ở Việt Nam - 8
- Phát triển thị trường khoa học công nghệ ở Việt Nam - 9
Xem toàn bộ 100 trang tài liệu này.
VÒ c¬ cÊu tõng lo¹i hµng xuÊt khÈu cã tû träng lín nhÊt, ®¸ng chó ý trong nhãm hµng c«ng nghiÖp chÕ biÕn giai ®o¹n 2001-2005 nµy ®· xuÊt hiÖn c¶ nh÷ng mÆt hµng chøa ®ùng gi¸ trÞ c«ng nghÖ cao nh• m¸y tÝnh,
phÇn mÒm, linh kiÖn ®iÖn tö …cïng víi ®ã c¸c mÆt hµng chÕ biÕn qua c¸c c«ng ty còng ®· ®•îc gia t¨ng thªm gi¸ trÞ kh¸ cao tr•íc khi xuÊt khÈu.
VÒ tèc ®é t¨ng tr•ëng b×nh qu©n 5 n¨m cđa c¸c mÆt hµng xuÊt khÈu chđ lùc còng cã nh÷ng thay ®æi ®¸ng khÝch lÖ vÒ c¬ cÊu, trong ®ã c¸c mÆt hµng dÇu th«, dÖt, linh kiÖn ®iÖn tö m¸y tÝnh...vÉn gi÷ ®•îc tèc ®é t¨ng b×nh qu©n trªn 12% thêi kú 2001-2005. Trong ®ã hµng dÖt may vÉn gi÷ ®•îc møc t¨ng tr•ëng cao nhÊt víi trung b×nh 20,7% n¨m giai ®o¹n 2001-2005 víi trÞ gÝa xuÊt khÈu b×nh qu©n trªn 1,3 tû USD, mét chđng lo¹i mÆt hµng c«ng nghÖ cao míi xuÊt hiÖn trong giai ®o¹n 2001-2005 lµ linh kiÖn ®iÖn tö, m¸y tÝnh... nh÷ng còng ®¹t ®•îc møc trung b×nh mçi n¨m kho¶ng trªn 775 triÖu USD ®©y còng lµ mÆt cã tiÒm n¨ng ph¸t triÓn lín trong nh÷ng n¨m tíi.
B¶ng 2.11: tèc ®é t¨ng b×nh qu©n 5 n¨m (%) vµ gi¸ trÞ b×nh qu©n n¨m
TT | MÆt hµng | 1991-1995 | 1996-2000 | 2001-2005 | TrÞ gi¸ BQ n¨m (triÖu USD) |
1 | Dầu thô | 17,1 | 27,7 | 16,1 | 2216.4 |
2 | Hàng dệt may | 28,6 | 17,4 | 20,7 | 1391,8 |
3 | Hàng thuỷ sản | 21,1 | 18,9 | 13,1 | 951,7 |
4 | Giày dép | 83,1 | 37,8 | 15,6 | 870,8 |
5 | Gạo | 11,7 | 4,7 | 16,1 | 574,7 |
5 | Linh kiện điện tử máy tính | - | - | 12,6 | 775,9 |
Nguồn: Xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam 20 năm đổi mới Tổng cục thống kê- Nhà xuất bản thống kê 2006 |
2.2.2.4 §Çu t• ra n•íc ngoµi cđa ViÖt Nam
Cïng víi xuÊt khÈu còng trong thêi kú nµy, vÊn ®Ò ®Çu t• ra n•íc ngoµi cđa ViÖt Nam ®· trë thµnh mét xu h•íng tÊt yÕu trong viÖc chuyÓn giao khoa häc c«ng nghÖ ra n•íc ngoµi. Theo sè liÖu cđa Côc ®Çu t•, tÝnh
®Õn 30/6/2005 ta ®· cã 127 dù ¸n ®Çu t• ra n•íc n•íc ngoµi víi tæng sè vèn gÇn 300 triÖuUSD. Cïng víi sè vèn ®Çu t• c¸c doanh nghiÖp ViÖt Nam còng
®· ®Çu t• vµo c¸c ngµnh cã tr×nh ®é c«ng nghÖ cao nh• dÇu khÝ, b•u chÝnh viÔn th«ng, s¶n xuÊt phÇn mÒm …. Riªng c«ng nghiÖp chóng ta cã 54 dù ¸n víi sè vèn 191,1 triÖu USD. HiÖn nay, xu h•íng nµy ®ang ra t¨ng m¹nh mÏ,
riªng 06 th¸ng ®Çu n¨m 2006 ®· cã 13 dù ¸n víi tæng sè vèn 33,7 triÖu USD gÊp ba lÇn sè vèn so víi cïng kú n¨m 2005 còng vÉn tËp chung nhiÒu vµo viÖc khai th¸c, th¨m dß dÇu khÝ.
VÒ thùc hiÖn c¸c dù ¸n ®Õn nay, c¸c doanh nghiÖp ViÖt Nam ®· thùc hiÖn ®•îc 113 dù ¸n t¹i 30 quèc gia vµ vïng l·nh thæ víi tæng sè vèn 225,9 triÖu USD. Trong ®ã c«ng nghiÖp 52 dù ¸n, vµ dÞch vô lµ 45 dù ¸n, cßn l¹i lµ c¸c lÜnh vùc n«ng, l©m, ng• nghiÖp.
§Æc biÖt víi 26 n¨m kinh nghiÖm, 5 n¨m cã c¸c dù ¸n ®Çu t• vÒ dÇu khÝ ra n•íc ngoµi th«ng qua Tæng c«ng ty ®Çu t• vµ ph¸t triÓn dÇu khÝ (PIDC), ngµnh dÇu khÝ ®· nghiªn cøu ®¸nh gÝa trªn 40 dù ¸n tõ th¨m dß, ®Õn mua cæ phÇn ë c¸c khu vùc Trung §«ng, B¾c Phi, Nga, Trung Mü…®Õn nay
®· th¨m dß ®•îc 6000 Km tuyÕn ®Þa chÊn 2D vµ 1500 Km2 ®Þa chÊn 3D trong ®ã hîp ®ång l« PM-304(Malaysia) ®· b•íc vµo giai ®o¹n ph¸t triÓn.
B¶ng 2.12: §Çu t• ra n•íc ngoµi cđa ViÖt Nam
ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI PHÂN THEO NGÀNH
(tính tới ngày 30/6/2005 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
đơn vị: USD
STT I II III | Chuyên ngành | Số dự án | TVĐT | Vốn pháp định | Đầu t thực hiện |
Công nghiệp | 54 | 191,697,215 | 170,739,839 | 7,043,870 | |
CN dầu khí | 5 | 130,200,000 | 130,200,000 | - | |
CN nhẹ | 12 | 10,510,959 | 8,918,659 | 3,955,558 | |
CN nặng | 15 | 8,713,500 | 7,854,900 | - | |
CN thực phẩm | 9 | 3,902,280 | 3,902,280 | - | |
Xây dựng | 13 | 38,370,476 | 19,864,000 | 3,088,312 | |
Nông nghiệp | 20 | 75,048,900 | 67,495,531 | 2,160,160 | |
Nông-Lâm nghiệp | 17 | 66,898,900 | 59,345,531 | 160,160 | |
Thủy sản | 3 | 8,150,000 | 8,150,000 | 2,000,000 | |
Dịch vụ | 53 | 30,123,076 | 24,881,347 | 3,448,100 | |
GTVT-Bu điện | 11 | 4,674,431 | 4,674,431 | 1,750,000 | |
Khách sạn-Du lịch | 5 | 8,831,178 | 5,701,094 | 320,000 | |
Văn hóa-Ytế-Giáo dục | 4 | 1,606,811 | 1,506,811 | 900,000 | |
XD Văn phòng-Căn hộ | 3 | 1,890,000 | 1,890,000 | - | |
Dịch vụ khác | 30 | 13,120,656 | 11,109,011 | 478,100 |
127 | 296,869,191 | 263,116,717 | 12,652,130 | |
Nguồn: Website - Cục Đầu tư nước ngoài/số liệu thống kê - Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Tổng số
Tại mỏ Cendor có trữ lượng khoảng 35-40 triệu thùng dầu PIDC có 15% cổ phần và dự kiến có dòng dầu đầu tiên vào cuối năm nay. Dự án dầu khí lô 433a và 416b ở Angeri cũng rất khả quan tại giếng khoan MOM – 2b có trữ lượng khoảng 150 – 200 triệu thùng. Tính tổng đến nay trong các hợp đồng liên kết đầu tư ra nước ngoài của ngành dầu khí có khoảng 120 triệu m3 quy dầu thì Petro Việt Nam chiếm khoảng 80 triệu m3 quy dầu. Cùng với dầu khí thì một số ngành công nghệ cao khác như Viễn thông cũng bắt đầu khởi động với dự án trị giá 7 triệu USD của Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) đầu tư sang Lào xây dựng nhà máy cáp đồng; đồng thời VNPT
cũng đang lên kế hoạch đầu tư ở các nước khu vực Đông Nam Á và đã tính đến việc mua cổ phần của các tập đoàn viễn thông khác. Ngoài ra còn một số dự án của công ty FPT đầu tư sang Ấn Độ SX phần mềm tuy nhiên quy mô còn rất nhỏ bé.
2.2.2.5 Sở hữu trí tuệ được đăng ký
Về bằng độc quyền sáng chế: Kể từ khi có Pháp lệnh sở hữu công nghiệp năm 1989 đến nay, chúng ta đã có những bước phát triển tương đối mạnh, đặc biệt nhưng năm gần đây số bằng độc quyền sáng chế tăng lên rõ rệt (Bảng13) nếu như năm 1990 chỉ có 14 bằng độc quyền sáng chế được cấp thì đến năm 2005 có đến 668 bằng độc quyền sáng chế được cấp. Tuy nhiên, có một thực trạng đáng buồn là từ năm 1990 đến 2005 số bằng độc quyền sáng chế của người Việt Nam nộp đơn không năm nào quá con số 27, có những năm chỉ có 03, 04 bằng độc quyền sáng chế được cấp như năm 1993, 1995, 1996. Trong khi đó số bằng sáng chế cho người nộp đơn nước ngoài sau một thời gian khởi động từ 1990-1995 tổng số chỉ 167 bằng độc quyền sáng chế được cấp thì giai đoạn 1996 – 2000 tăng lên 1.486 bằng, gấp gần 9 lần và trong giai đoạn 2001-2005 là 3.666 bằng. Điều này hoàn toàn phù hợp với tỷ lệ tăng trưởng cao, liên tục của các ngành sản xuất trong nền kinh tế Việt Nam, do đó đã xuất hiện nhiều hơn những công nghệ hiện đại. Bên cạnh
đó, việc tăng lên nhanh chóng của các sáng chế được đăng ký cũng phản ánh tình hình thực tế đầu tư nước ngoài đang ra tăng nhanh chóng vào Việt Nam trong những năm gần đây. Tuy nhiên nếu tính tổng số từ năm 1990 đến nay, thì số người nộp đơn của Việt Nam là 169 so với 5.091 của người nước ngoài chỉ bằng 3,3% một con số quá nhỏ bé. Điều này cũng cho thấy tiềm lực khoa học công nghệ Việt Nam còn hạn chế, các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức khoa học công nghệ ở Việt Nam còn chưa có khả năng mạnh mẽ trong việc tạo ra được nhiều các sáng chế giá trị có thể đăng ký bảo hộ.
Về giải pháp hữu ích: Nếu Bằng độc quyền sáng chế là một lĩnh vực người nước ngoài chiếm đa số với tỷ lệ áp đảo lên tới 96,7% thì ở lĩnh vực giải pháp hữu ích tình hình đã hoàn toàn khác. Từ năm 1990- 2005 người Việt Nam được cấp 308 bằng độc quyền giải pháp hữu ích, trong khi đó người nước ngoài đăng ký 205 bằng chỉ 66,6% số lượng bằng độc quyền giải pháp hữu ích của Việt Nam. Như vậy, có thể nói với khả năng và tiềm lực khoa học công nghệ hiện nay của Việt Nam thì việc phát triển các giải pháp hữu ích là một thế mạnh phù hợp với điệu kiện hiện nay của chúng ta.
Bảng 2.13: Số Bằng độc quyền sáng chế đã được cấp
Năm | Số Bằng độc quyền sáng chế đã được cấp cho | |||
Người nộp đơn Việt Nam | Người nộp đơn nước ngoài | Tổng số | ||
1990 | 11 | 3 | 14 | |
1991 | 14 | 13 | 27 | |
1992 | 19 | 16 | 35 | |
1993 | 3 | 13 | 16 | |
1994 | 5 | 14 | 19 | |
1995 | 3 | 53 | 56 | |
1996 | 4 | 58 | 62 | |
1997 | 0 | 111 | 111 | |
1998 | 5 | 343 | 348 | |
1999 | 13 | 322 | 335 | |
2000 | 10 | 620 | 630 | |
2001 | 7 | 776 | 783 | |
2002 | 9 | 734 | 743 | |
2003 | 17 | 757 | 774 | |
2004 | 22 | 676 | 698 |
Số Bằng độc quyền sáng chế đã được cấp cho | ||||
Người nộp đơn Việt Nam | Người nộp đơn nước ngoài | Tổng số | ||
2005 | 27 | 641 | 668 | |
Nguồn: Website - Cục sở hữu trí tuệ/số liệu thống kê |
Năm
Về xuất xứ của đơn xin cấp bằng bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích: có thể thấy hầu hết các đơn yêu cầu đều xuất xứ từ các vùng lãnh thổ có vốn đầu tư vào Việt Nam, lớn nhất là Mỹ với 3.345 đơn trên tổng số 12.755 đơn bằng 26%; tiếp theo là Nhật Bản với 2.348 đơn bằng 18,4%, rồi đến Anh, Pháp, Đức... tiếp đó là các nước Châu Á khác như: Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc... Thực trạng trên cho thấy, đây là nguồn cung quan trọng nhất các sáng chế vào Việt Nam. Vấn đề là, chúng ta phải làm thế nào để tận dụng được tốt hơn nữa, phát huy được tối đa tiềm năng từ các hàng hoá khoa học công nghệ được đăng ký qua các bằng phát minh sáng chế và giải pháp hữu ích đến từ các quốc gia này. Đồng thời qua các sáng chế, giải pháp hữu ích được đăng ký ta có thể học hỏi tận dụng để phát triền những sáng chế, các giải pháp hữu ích của riêng mình.
Bảng 2.14: Ðơn yêu cầu bảo hộ sáng chế và giải pháp hữu ích nộp trực tiếp cho Cục Sở hữu trí tuệ theo nước xuất xứ
từ năm 1997 đến 2005
Năm Nước xuất xứ | 1997 | 1998 | 1999 | 2000 | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 |
Australia (AU) | 07 | 26 | 23 | 18 | 20 | 15 | 21 | 30 | 31 |
Bỉ (BE) | 14 | 08 | 12 | 17 | 23 | 15 | 16 | 24 | 28 |
Canada (CA) | 16 | 15 | 09 | 11 | 10 | 11 | 5 | 25 | 14 |
Thụy Sĩ (CH) | 36 | 35 | 45 | 51 | 62 | 0 | 59 | 97 | 93 |
Trung Quốc (CN) | 21 | 05 | 08 | 29 | 86 | 15 | 18 | 10 | 19 |
CHLB Ðức (DE) | 98 | 96 | 70 | 90 | 129 | 119 | 91 | 134 | 165 |
Nước xuất xứ | 1997 | 1998 | 1999 | 2000 | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 |
Ðan Mạch (DK) | 17 | 10 | 05 | 11 | 15 | 11 | 16 | 25 | 17 |
Pháp (FR) | 69 | 67 | 91 | 88 | 69 | 58 | 40 | 43 | 74 |
Anh (GB) | 63 | 85 | 68 | 59 | 62 | 34 | 45 | 31 | 61 |
Italia (IT) | 11 | 09 | 11 | 3 | 8 | 17 | 11 | 27 | 23 |
Nhật (JP) | 303 | 219 | 195 | 218 | 271 | 257 | 261 | 257 | 376 |
Hàn Quốc (KR) | 33 | 14 | 20 | 29 | 36 | 41 | 47 | 50 | 67 |
Hà Lan (NL) | 42 | 43 | 40 | 65 | 52 | 80 | 37 | 59 | 66 |
Na Uy (NO) | 13 | - | 16 | 7 | 10 | 7 | 7 | 7 | 7 |
Thụy Ðiển (SE) | 08 | - | 19 | 18 | 11 | 6 | 1 | 2 | 9 |
Ðài Loan ( | 52 | - | 30 | 47 | 92 | 73 | 106 | 142 | |
Mỹ (US) | 388 | 335 | 402 | 437 | 349 | 277 | 278 | 356 | 523 |
Việt Nam (VN) | 54 | 40 | 63 | 69 | 85 | 134 | 149 | 206 | 362 |
Các nước khác | 85 | 126 | 59 | 65 | 70 | 153 | 116 | ||
Tổng số | 1330 | 1133 | 1182 | 1332 | 1368 | 1342 | 1277 | 1596 | 2195 |
Nguồn: Website - Cục sở hữu trí tuệ/số liệu thống kê |
Năm
Bảng 2.15: Bằng độc quyền giải pháp hữu ích đã được cấp từ 1990 đến 2005
Năm | Số Bằng độc quyền pháp hữu ích đã được cấp cho | ||
Người nộp đơn Việt Nam | Người nộp đơn nước ngoài | Tổng số | |
1990 | 23 | 23 | |
1991 | 44 | 1 | 45 |
1992 | 23 | 1 | 24 |
1993 | 9 | 1 | 10 |
1994 | 18 | 9 | 27 |
1995 | 8 | 16 | 24 |
1996 | 5 | 6 | 11 |
1997 | 8 | 12 | 20 |
Số Bằng độc quyền pháp hữu ích đã được cấp cho | |||
Người nộp đơn Việt Nam | Người nộp đơn nước ngoài | Tổng số | |
1998 | 3 | 14 | 17 |
1999 | 6 | 12 | 18 |
2000 | 10 | 13 | 23 |
2001 | 17 | 9 | 26 |
2002 | 21 | 26 | 47 |
2003 | 28 | 27 | 55 |
2004 | 44 | 25 | 69 |
2005 | 41 | 33 | 74 |
Tổng số | 308 | 205 | 513 |
Nguồn: Website - Cục sở hữu trí tuệ/số liệu thống kê |
Năm
Về Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp công nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá: Trong những năm qua chúng ta đều đã đều đăng ký với số lượng nhiều hơn số nộp đơn từ nước ngoài. Đối với số bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp trong thời kỳ từ 1990-2005, chúng ta cấp được tổng số 8.759 bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp thì có tới 7.555 cho người Việt Nam bằng 86,3%, điều này cho thấy trên mọi ngành mọi lĩnh vực người Việt Nam đã rất quan tâm kiểu dáng công nghiệp, từ đó tạo được sự vượt trội trong việc đăng ký cũng như có được văn bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp. Đối với giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, tỷ lệ này là tương đối cân bằng giấy chứng nhận cấp cho Việt Nam là 36.630 trên tổng số 67.670 giấy bằng 54,1% còn nước ngoài là
31.040 giấy bằng 45,9%
Bảng 2.16: Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp công nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá
Thời kỳ 1990-2005 | Người nộp đơn Việt Nam | Người nộp đơn nước ngoài | Tổng số |
Số Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp đã được cấp cho | 7555 | 1204 | 8759 |
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá đã được cấp cho | 36630 | 31040 | 67670 |
Nguån: Website - Côc së h÷u trÝ tuÖ/sè liÖu
B¶ng 2.17 : Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá đã được cấp từ 1990 đến 2005
Năm | Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá đã được cấp cho | ||
Người nộp đơn Việt Nam | Người nộp đơn nước ngoài | Tổng số | |
1990 | 423 | 265 | 688 |
1991 | 1525 | 388 | 1913 |
1992 | 1487 | 1821 | 3308 |
1993 | 1395 | 2137 | 3532 |
1994 | 1744 | 2342 | 4086 |
1995 | 1627 | 2965 | 4592 |
1996 | 1383 | 2548 | 3931 |
1997 | 980 | 1506 | 2486 |
1998 | 1095 | 2016 | 3111 |
1999 | 1299 | 2499 | 3798 |
2000 | 1423 | 1453 | 2876 |
2001 | 2085 | 1554 | 3639 |
2002 | 3386 | 1814 | 5200 |
2003 | 4907 | 2243 | 7150 |
2004 | 5444 | 2156 | 7600 |
2005 | 6427 | 3333 | 9760 |
tổng cộng | 36630 | 31040 | 67670 |
Nguồn: Website - Cục sở hữu trí tuệ/số liệu thống kê |
Một điều đáng chú ý đối với giấy chứng nhận hàng hoá là: nếu như số giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá của của nước ngoài được đăng ký với mức phát triển tương đối ổn định thì Việt Nam đã có mức tăng trưởng rất cao, nhất là từ năm 2001 trở lại đây. Điều này có thể khẳng định trong những năm gần đây các doanh nghiệp Việt Nam đã ý thức được vấn đề sở hữu trí tuệ nói chung cũng như vấn đề nhãn hiệu hàng hoá nói riêng.
2.2.3 Cầu về hàng hoá khoa học công nghệ
2.2.3.1 Thực trạng đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp:
Qua thực trạng của các bên cung cấp hàng hoá khoa học công nghệ vừa trình bày ở trên, phần nào chúng ta đã thấy được một phần tình hình cung của thị trường khoa học công nghệ ở Việt Nam bây giờ ta sẽ đi vào thị trường bên cầu hàng hoá khoa học công nghệ. Có thể nói nếu như bên cung là một thị trường mới đã bắt đầu hình thành thì bên cầu là một thị trường như thế nào. Đầu tiên, phải kể đến việc đầu tư đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp. Theo một cuộc điều tra mới nhất năm 2005 của Tổng cục thống kê đối với 7.850 doanh nghiệp có thể thấy một thực trạng khá đáng buồn.Về đầu tư đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp còn rất hạn chế chỉ khoảng 10% doanh nghiệp tiến hành đổi mới công nghệ hàng năm, trong đó chủ yếu công nghệ được nhập từ nước ngoài.
Từ bảng 18, chúng ta có thể thấy rất rõ quy mô đầu tư ĐMCN của các loại hình doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài nhà nước (DNNNN) có tỷ lệ đầu tư đổi mới công nghệ rất kém. tương ứng với nó tỷ suất lợi nhuận chỉ vào khoảng 2,5 %. Trong khi đó doanh nghiệp nhà nước (DNNN) mặc dù đầu tư ĐTĐMCN lớn hơn rất nhiều (gấp 50 lần so với DNNNN) song chỉ đạt tỷ suất lợi nhuận là 3,7%.
Bảng 2.18: Đầu tư đổi mới công nghệ, giá trị sản xuất doanh thu, lợi nhuận
Danh mục | đầu tư ĐMCN triệu đồng | Giá trị SX triệu đồng | Doanh thu thuần triệu đồng | Lợi nhuận triệu đồng |
Bình quân chung | 186,59 | 84.969,7 | 81.118,6 | 8.356,4 |
Theo loại hình DN | ||||
DNNN | 100,14 | 140.975,8 | 137.216,0 | 5.098,2 |
DNNNN | 2,12 | 28.352,7 | 28.970,6 | 744,0 |
DNĐTNN | 677,96 | 182.222,5 | 167.767,2 | 28,432,0 |
Trong một số ngành | ||||
Khai thác than | 38,58 | 450.318,0 | 455.499,7 | 13.616,2 |
Dầu khí | 267.545,00 | 21.076.072,0 | 17.305.525,0 | 9.903.864,0 |
đá và mổ khác | 34,98 | 17,780,4 | 16.643,2 | 1.219,1 |
37,33 | 125.493,3 | 118.118,3 | 5.945,8 | |
Dệt | 1,29 | 62.682,0 | 61.212,4 | 434,1 |
Chế biến gỗ | 0,78 | 18.148,7 | 19.376,6 | 734,7 |
Hoá chất, SP HC | 30,92 | 111.396,1 | 112.824,3 | 7.173,2 |
Chế tạo kim loại | 13,34 | 210.618,3 | 206.543,2 | 5.403,4 |
SX máy móc T/ bị | 204,58 | 49.404,3 | 50.492,9 | 2.919,5 |
SX phương tiện vận tải | 475,87 | 163.820,5 | 165.077,8 | 16.712,1 |
Nguồn: Số liệu điều tra 7.850 doanh nghiệp công nghiệp Tổng cục thống kê 2005 |
T/ phẩm, đồ uống
Với tỷ suất lợi nhuận lên tới 16,9% ta có thể thấy khu vực có vốn ĐTNN đang khẳng định về đổi mới và ứng dụng công nghệ một cách hiệu quả. Việc đổi mới công nghệ theo từng ngành cũng rất khác nhau so với bình quân chung nhiều nhất là dầu khí, tiếp đó là các ngành sản xuất máy móc thiết bị, sản xuất phương tiện vân tải đây là những ngành có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao, tuy nhiên những ngành hoá chất, khai thác mỏ chỉ có mức đổi mới công nghệ chỉ khoảng dưới 20% so với mức bình quân chung đây là một mức rất thấp bởi việc khai thác mỏ là khai thác nguồn tài nguyên không thể tái tạo nếu có được công nghệ tốt sẽ thu hồi được lượng tinh chất cao hơn từ các loaị quặng tránh được những lãng phí do quá trình khai thác tạo ra. Còn đối với ngành hoá chất nếu có được công nghệ cao sẽ đảm bảo được sức cạnh tranh, cũng như giảm thiểu được những tác hại đến môi trường và con người. Kém nhất trong đổi mới công nghệ là nhóm ngành dệt và chế biến gỗ với mức đổi mới công nghệ chưa bằng 1% so với bình quân chung, tiếp đó là ngành chế tạo kim loại tỷ lệ đổi mới so với bình quân chung là 7,1%, ngành thực phẩm đồ uống mức đổi mới công nghệ so với bình quân chung bằng 20%. Qua nghiên cứu này ta có thể rút ra được kết luận các doanh nghiệp chưa chú ý đến việc đổi mới công nghê, tỷ lệ đổi mới công nghệ trong tổng số các doanh nghiệp còn thấp, yếu nhất là khu vực các DNNNN.
2.2.3.2 Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam:
Có thể nói nếu không có vốn đầu tư nước ngoài thì không thể phát triển kinh tế. Từ thực tế quá trình đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đã khẳng định đầu tư nước ngoài giữ một vai trò hết sức quan trọng đối với việc phát triển kinh tế nói chung, cũng như việc phát triển thị trường hàng hoá khoa học công nghệ nói riêng. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta còn ở mức kém phát triển tỷ lệ máy móc thiết bị lạc hậu chiếm chủ yếu, thì đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chính là nguồn quan trọng nhất tạo ra nhu cầu đối với hàng hoá khoa học công nghệ. Như đã phân tích ở trên nhóm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có tỷ trọng đầu tư đổi mới công nghệ là cao nhất. Ở đây có thể nói xuất phát từ nhu cầu thực tế các doanh nghiệp để đảm bảo sức cạnh tranh trên thị trường đồng thời để sử dụng các nguồn lực sẵn có tại Việt Nam và cũng chính là xuất từ yêu cầu của phía Việt Nam, các doanh nghiệp này khi đầu tư sẽ mang theo những công nghệ được chuyển giao từ các công ty mẹ, hoặc từ các kênh chuyển giao công nghệ từ các nước có trình độ công nghệ cao hơn Việt Nam. Tính từ năm 1995 đến nay khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có mức tăng trưởng liên tục năm 1995 là 2200 tỷ đồng đến năm 2005 là 52.500 tỷ đồng tuy nhiên nếu xét về tỷ trọng thì khu vực này đang giảm dần từ từ 30,4% năm 1995 xuống 15,7%, với việc Việt Nam gia nhập WTO chắc chắn trong thời gian tới tỷ lệ này sẽ được cải thiện.
Bảng 2.19: Vốn đầu tư phân theo thành phần kinh tế
Tổng số | Chia ra | |||
Kinh tế Nhà nước | Kinh tế ngoài nhà nước | Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài | ||
Giá thực tế | Tỷ đồng | |||
1995 | 72447 | 30447 | 20000 | 22000 |
.... | .... | .... | .... | .... |
2003 | 231616 | 125128 | 68688 | 37800 |
2004 | 275000 | 147500 | 84900 | 42600 |
2005 | 335000 | 175000 | 107500 | 52500 |
Cơ cấu(%) | ||||
1995 | 100,0 | 42,0 | 27,6 | 30,4 |
.... | .... | .... | .... | .... |
100,0 | 54,0 | 29,7 | 16,3 | |
2004 | 100,0 | 53,6 | 30,9 | 15,5 |
2005 | 100,0 | 52,2 | 32,1 | 15,7 |
Nguồn: Website - Tổng cục thống kê/ số liệu thống kê |
2003
Về đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành đầu tư, đến 10/2006 chỉ tính dự án còn hiệu lực đến nay có tất cả 6.761 dự án với tổng số vốn đăng ký 57.308.230,993, số vốn đã thực hiện là 28.519.179.715 USD. Trong đó ngành công nghiệp là 4.566 dự án chiếm 67,5%, ngành dịch vụ 1363 dự án chiếm 20,2% còn lại là nông, lâm nghiệp và thủy sản. Trong đó, lĩnh vực dầu khí tuy có số dự án chỉ 31, nhưng có số vốn thực hiện lên tới hơn 5,4 tỷ USD, công nghiệp nặng có 1.988 dự án với tổng số vốn thực hiện trên 6,7 tỷ USD, công nghiệp nhẹ là trên 3,4tỷ.... Qua cơ cấu từng lĩnh vực, chúng ta có thể thấy nguồn vốn của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài là rất lớn, song với mức thực hiện chỉ 28,5 tỷ USD, trên tổng số hơn 57,3 tỷ USD chưa được 50% là một hạn chế không nhỏ, vấn đề là làm thể nào để các nguồn vốn này được giải ngân nhanh hơn. Điều này có một ý nghĩa lớn, bởi vì nếu các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài càng phát triển thì nhu cầu vốn đầu tư sẽ tăng cao và đương nhiên nguồn vốn phần lớn chính là những hàng hoá khoa học công nghệ được chuyển giao từ nước ngoài vào các doanh nghiệp này. Hay nói một cách khác, đó chính là luồng chuyển giao hàng hoá khoa học công nghệ vào Việt Nam do nhu cầu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Bảng 2.20: đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành 1988-2006 (tính tới ngày 20/10/2006 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
đơn vị: USD
ST T | Chuyên ngành | Số dự án | TVĐT | Vốn pháp định | Đầu t thực hiện |
I | Công nghiệp | 4,56 6 | 35,466,782,841 | 15,233,488,400 | 19,690,247,921 |
CN dầu khí | 31 | 1,993,191,815 | 1,486,191,815 | 5,452,560,006 | |
CN nhẹ | 1920 | 9,632,985,205 | 4,297,007,537 | 3,411,833,441 | |
CN nặng | 1988 | 16,281,872,920 | 6,535,848,102 | 6,743,541,418 |
CN thực phẩm | 275 | 3,252,531,916 | 1,395,521,219 | 1,947,234,568 | |
Xây dựng | 352 | 4,306,200,985 | 1,518,919,727 | 2,135,078,488 | |
II | Nông, lâm nghiệp | 832 | 3,873,835,578 | 1,782,145,464 | 1,921,406,176 |
Nông-Lâm nghiệp | 717 | 3,544,961,398 | 1,636,808,083 | 1,755,554,292 | |
Thủy sản | 115 | 328,874,180 | 145,337,381 | 165,851,884 | |
III | Dịch vụ | 1,36 3 | 17,967,612,574 | 8,419,929,874 | 6,907,525,618 |
Dịch vụ | 585 | 1,448,975,358 | 665,710,149 | 377,436,247 | |
GTVT-Bu điện | 181 | 3,349,026,235 | 2,424,248,925 | 720,973,796 | |
Khách sạn-Du lịch | 165 | 3,281,085,068 | 1,498,703,421 | 2,366,379,125 | |
Tài chính-Ngân hàng | 64 | 840,150,000 | 777,395,000 | 682,870,077 | |
Văn hóa-Ytế-Giáo dục | 224 | 978,529,862 | 428,633,794 | 351,676,490 | |
XD Khu đô thị mới | 5 | 2,865,799,000 | 794,920,500 | 51,294,598 | |
XD Văn phòng-Căn hộ | 119 | 4,183,447,505 | 1,452,648,488 | 1,828,838,895 | |
XD hạ tầng KCX- KCN | 20 | 1,020,599,546 | 377,669,597 | 528,056,390 | |
Tổng số | 6,76 1 | 57,308,230,993 | 25,435,563,738 | 28,519,179,715 | |
Nguồn: Website - Cục Đầu tư nước ngoài / số liệu thống kê - Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Về hình thức đầu tư: Lớn nhất là hình thức 100% vốn nước ngoài với tổng số 5.137 dự án chiếm 75,98% số dự án với tổng số vốn trên 31,5 tỷ USD chiếm 54,97% tổng số vốn đầu tư đứng; thứ hai là liên doanh 1.411 dự án chiếm 20,87% với trên 19,75 tỷ USD chiếm 34,5 % tổng số vốn; còn lại là hợp đồng hợp tác kinh doanh, BOT.... Qua cơ cấu này ta có thể thấy nguồn vốn chủ đạo của đầu tư nứơc ngoài vào Việt Nam là hình thức 100% vốn nước ngoài và liên doanh. Tuy nhiên, số vốn thực hiện của hình thức 100% vốn nước ngoài thực hiện chưa cao hơn 10,7 tỷ USD chỉ khoảng 30% là một mức thấp so với các loại hình khác. Tuy nhiên, cùng với hình thức liên doanh, tổng số vốn thực hiện của cả hai loại hình này là xấp xỉ 21,6 tỷ USD bằng 75,6% tổng số vốn thực hiện, vẫn giữ vai trò chủ đạo. Một loại hình rất đáng kể nữa đó chính là hợp đồng hợp tác kinh doanh; tuy tổng vốn đầu tư
trên 4,3 tỷ USD nhưng số vốn thực hiện lên tới trên 5,96 tỷ USD bằng 20,9% tổng vốn thực hiện chỉ cho chúng ta thấy đây là một nguồn lực rất lớn cần phải phát huy cao hơn nữa.
Bảng 2.21: đầu tư trực tiếp nước ngoài theo htđt 1988-2006 (tính tới ngày 20/10/2006 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
đơn vị: USD
STT | Hình thức đầu t ư | Số dự án | TVĐT | Vốn pháp định | Đầu t thực hiện |
1 | 100% vốn nước ngoài | 5137 | 31,522,498,697 | 13,599,866,754 | 10,724,350,618 |
2 | Liên doanh | 1411 | 19,752,041,261 | 7,536,180,545 | 10,885,337,064 |
3 | Hợp đồng hợp tác kinh doanh | 197 | 4,318,571,538 | 3,714,781,814 | 5,963,956,272 |
4 | BOT | 6 | 1,370,125,000 | 411,385,000 | 727,030,774 |
5 | Công ty cổ phần | 9 | 246,986,497 | 90,391,625 | 198,774,987 |
6 | Công ty quản lý vốn | 1 | 98,008,000 | 82,958,000 | 19,730,000 |
Tổng số | 6,761 | 57,308,230,993 | 25,435,563,738 | 28,519,179,715 | |
Nguồn: Website - Cục Đầu tư nước ngoài / số liệu thống kê - Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Vấn đề xác định giá của công nghệ chuyển giao: Điều đáng chú ý trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài vào Việt Nam liên quan trực tiếp đến việc phát triển thị trường khoa học công nghệ chính là hình thức chuyển giao công nghệ qua việc định giá góp vốn liên doanh, hợp đồng kinh tế, hoặc do tính hạch toán độc lập của các công ty con nên phải mua đứt công nghệ từ công ty mẹ, hay việc chuyển giao có thể là của công ty mẹ cho công ty con và được công ty thứ ba cấp li-xăng, trong quá trình sử dụng là việc định giá thay thế linh kiện, chi phí bảo dưỡng công nghệ... có thể nói dưới hình thức nào đi nữa thì phía Việt Nam thông thường là chịu thua thiệt nguyên nhân là do chúng ta phụ thuộc quá nhiều vào các đối tác, theo điều tra gần đây về công nghệ được sử dụng trong các doanh nghiệp liên doanh thì các công ty con ở Việt Nam phụ thuộc tới 72% tri thức, 77% nhãn hiệu, 78% máy móc thiết bị phụ thuộc vào công ty mẹ. Một nguyên nhân nữa khiến các thua thiệt này càng trở nên trầm trọng chính là sự yếu kém trong việc nắm bắt các