Kiên Giang | 124 | 124 | 1986 | 146 | 146 | 2184 | |
Cần Thơ | 1080 | 1080 | 35635 | 1206 | 1206 | 35797 | |
Sóc Trăng | 98 | 98 | 752 | 92 | 92 | 979 | |
Bạc Liêu | 81 | 81 | 798 | 85 | 85 | 1129 | |
Cà Mau | 45 | 45 | 1710 | 38 | 38 | 1116 | |
Nguồn: Website - Tổng cục thống kê/ số liệu thống kê |
Có thể bạn quan tâm!
- Phát triển thị trường khoa học công nghệ ở Việt Nam - 2
- Phát triển thị trường khoa học công nghệ ở Việt Nam - 3
- Phát triển thị trường khoa học công nghệ ở Việt Nam - 4
- Phát triển thị trường khoa học công nghệ ở Việt Nam - 6
- Phát triển thị trường khoa học công nghệ ở Việt Nam - 7
- Phát triển thị trường khoa học công nghệ ở Việt Nam - 8
Xem toàn bộ 100 trang tài liệu này.
Cùng với phát triển của nền kinh tế số lượng cán bộ trong các cơ quan nghiên cứu khoa học của nhà nước đang có xu hướng giảm dần: năm 1985 cả nước có trên 64.000 cán bộ, năm 1996 chỉ còn trên 39.200 cán bộ năm 1997 là khoảng 40.000… và tăng dần cho đến nay song vân chưa bằng con số trước năm 1985. Đây là một xu hướng vừa có tính tiêu cực bên cạnh đó cũng thể hiện tính tích cực bởi một lực lượng không nhỏ trong cán bộ trong các cơ quan nghiên cứu đã trở thành những doanh nhân, những cán bộ kỹ thuật trong các doanh nghiệp. Tuy vậy, nếu xu hướng này gia tăng mạnh cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc hoạch định các chiến lược phát triển về nhân lực khoa học công nghệ trong các tổ chức này. Hiện nay tuy nhà nước đã có những chính sách đãi ngộ nhất định đối với đội ngũ giảng viên nhưng nguồn lực cán bộ khoa học công nghệ trong các trường đại học cao đẳng, các viện nghiên cứu do điều kiện kinh tế vẫn có xu hướng hoặc ra nước ngoài làm việc, hoặc đổi nghề, chỉ một số ít rời khỏi các tổ chức khoa học công nghệ là còn tiếp tục được việc nghiên cứu song cũng rất hạn chế chủ yếu chỉ là nghiên cứu ứng dụng trong các doanh nghiệp.
2.2.2 Cung về hàng hoá khoa học công nghệ
2.2.2.1 Các tổ chức khoa học công nghệ:
Theo Điều 9 Luật khoa học công nghệ Việt Nam năm 2000 thì các tổ chức khoa học công nghệ gồm “các tổ chức nghiên cứu phát triển, các trường đại học cao đẳng, các tổ chức dịch vụ khoa học”. Theo con số liệu đăng ký tại Bộ khoa học công nghệ và môi trường hiện nay cả nước có khoảng trên 1100 tổ chức KHCN bao gồm khoảng 255 trường đại học và
cao đẳng và gần 300 viện cứu lớn nằm trong các bộ ngành, tổng công ty, các trường đại học cao đẳng, … còn lại là các viện nghiên cứu quy mô nhỏ, một số khác là các trung tâm nghiên cứu do tập thể, cá nhân phụ trách. Đây thực sự là một nguồn cung cấp rất lớn, tính từ năm 2000 đến nay số lượng các trường đại học và cao đẳng phát triển theo tỷ lệ khoảng 5% đến 10% một năm, điều đó cho thấy nhu cầu giáo dục cao đẳng, đại học trên thực tế có mức độ phát triển khá nhanh về mặt số lượng. Nhưng trên thực tế về tư cách là một tổ chức KHCN, tổ chức nghiên cứu và chuyển giao công nghệ thì con số mà các tổ chức này đạt được mới ở mức rất khiêm tốn hoàn toàn chưa tuơng xứng với tiềm năng.
Bảng 2.5: Các trường đại học và cao đẳng Việt Nam
1997 | 1998 | 1999 | 2000 | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | |
Số trường học (Trường) | 178 | 191 | 202 | 214 | 230 | 255 | |||
Công lập | 110 | 123 | 131 | 148 | 168 | 179 | 187 | 201 | 220 |
Ngoài công lập | 30 | 23 | 23 | 27 | 29 | 35 | |||
Số giáo viên (Nghìn người) | 32,3 | 35,9 | 38,7 | 40,0 | 47,6 | 48,6 | |||
Công lập | 24,1 | 26,1 | 27,1 | 27,9 | 31,4 | 33,4 | 34,9 | 40,0 | 42,0 |
Ngoài công lập | 4,5 | 4,5 | 5,3 | 5,1 | 7,6 | 6,6 | |||
Số sinh viên 1000sinh viên) | 899,5 | 974,1 | 1020,7 | 1131,0 | 1319,8 | 1404,7 | |||
Công lập | 662,8 | 682,3 | 734,9 | 795,6 | 873,0 | 908,8 | 993,9 | 1182,0 | 1243,5 |
Ngoài công lập | 103,9 | 101,1 | 111,9 | 137,1 | 137,8 | 161,2 | |||
Trong đó: Hệ dài hạn | 357,6 | 401,7 | 421,4 | 552,5 | 579,2 | 604,4 | 653,7 | 729,4 | 836,7 |
Công lập | 452,4 | 480,8 | 493,8 | 529,6 | 601,8 | 698,4 | |||
Ngoài công lập | 100,1 | 98,4 | 110,6 | 124,1 | 127,6 | 138,3 | |||
Số sinh viên tốt nghiệp (Nghìn sinh viên) | 162,5 | 168,9 | 166,8 | 165,7 | 195,6 | 197,2 | |||
Công lập | 74,1 | 103,4 | 113,6 | 149,9 | 157,5 | 152,6 | 152,6 | 180,8 | 181,1 |
Ngoài công lập | 12,6 | 11,4 | 14,2 | 13,1 | 14,8 | 16,1 | |||
Nguồn: Website - Tổng cục thống kê/ số liệu thống kê |
Tính riêng trong khối trường đại học và cao đẳng cùng các viện nghiên cứu trực thuộc, theo báo cáo tổng kết kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong khối này qua các thời kỳ có thể tóm lại qua các kết quả cụ thể kể từ thời kỳ đổi mới đến nay theo hai giai đoạn sau:
Giai đoạn 1986-2000 khối này đã chủ trì 09 chương trình thì có 07 chương trình khoa học- công nghệ cấp nhà nước đó là: Chương trình cơ khí chính xác 52A, chương trình tự động hoá 52B, chương trình công nghệ sinh học 52D, chương trình năng lượng mới… trong 7 chương trình khoa học công nghệ có 5 chương trình đạt loại xuất sắc, ngoài ra trong thời kỳ này chủ nhiệm uỷ ban khoa học cũng khen thưởng 04 chương trình, 45 đề tài xuất sắc được ứng dụng vào đời sống, sản xuất thu được kết quả tốt, Bộ trưởng bộ đại học, THCN và dạy nghề cũng khen thưởng 79 đề tài nghiên cứu khoa học có giá trị ứng dụng vào sản xuất có giá trị kinh tế cao. Ngoài ra chủ trì 99 đề tài và dự án thuộc các dự án KHCN trọng điểm cấp nhà nước, 800 nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản, 3800 đề tài cấp bộ, 90 dự án thử nghiệm cấp bộ. Tuy nhiên thời kỳ này các công trình khoa học – công nghệ chủ yếu dựa trên kinh phí nhà nước, tính tự chủ và thương mại gần như chưa trở thành động lực trong việc nghiên cứu.
Giai đoạn 2001 – 2004, chủ trì 03 chương trình khoa học cấp nhà nước ngoài 01 chương trình thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, hai chương trình còn lại là chương trình khoa học công nghệ: chương trình “ Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông” KC-01 và “ Nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ vật liệu mới” KC-02. Đáng chú ý về khoa học công nghệ, trong thời kỳ này còn có 25 đề tài và 07 dự án sản xuất thử nghiệm thuộc chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước, có 246 nghiên cứu cơ bản thuộc lĩnh vực tự nhiên và 1732 đề tài cấp bộ.
* kết quả cụ thể của hoạt động chuyển giao khoa học công nghệ ở các trường:
Có thể nói hoạt động chuyển giao khoa học công nghệ của các trường đại học và cao dẳng Việt Nam trong thời gian gần đây đã có nhiều khởi sắc, các hoạt động chuyển giao đã gắn với nhu cầu thực tế của sản xuất. Nhiều chuơng trình nghiên cứu đã tạo ra được các sản phẩm khoa học công nghệ, các hàng hoá công nghệ có giá trị cao thay thế được hàng nhập khẩu. Dần đã hình thành các trung tâm có uy tín về tư vấn, chuyển giao và nghiên cứu phát
triển khoa học công nghệ, hàng hoá khoa học công nghệ tại các trường đại học, đáng kể nhất trong số này phải kể đến một số trường đại học và cao đẳng như:
Trường đại học Bách khoa thuộc trường Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh với các công trình nghiên cứu kết hợp với khu công nghệ cao Thành phố bước đầu chế tạo được than Nano lỏng đây là một dạng năng lượng mới từ trước đến nay chỉ được chế tạo tại các nước phát triển có trình độ khoa học công nghệ cao. Chế tạo được bạc chịu nhiệt, áp lực, cách điện ở nhiệt độ 200oC cung cấp cho liên doanh dầu khí Vietxopetro đây là loại bạc vẫn phải nhập từ nước ngoài. Chế tạo được các bộ điều khiển công nghệ cao bằng máy tính sản phẩm đã cung cấp cho các trường đại học để phục vụ giảng dậy kỹ thuật cao, ứng dụng trong các loại máy phay, máy tiện, máy đục...; cung cấp cho các nhà máy khuôn nhựa, nhà máy in, nhà máy dệt ở các tỉnh thành phố Hà Nội, Đồng nai, Đà Nẵng, thành phố HCM ... được khách hàng đánh giá cao về chất lượng và giá thành thấp hơn nhiều so với sản phẩm cùng loại phải nhập từ nước ngoài. Không những thế, những chi phí về, huấn luyện, chuyển giao công nghệ, bảo dưỡng, thay thế cũng thấp và thuận tiện hơn rất nhiều so với việc mua sản phẩm từ nứơc ngoài. Đáng chú ý nhất là trường đã nghiên cứu thiết kế sản xuất thành công dây truyền sản xuất thép lá tráng kẽm. Công nghệ mạ nhúng nóng, công suất 10.000 tấn/năm giá thành khoảng 4,4 tỷ đồng, với chất lượng không thua kém công nghệ nhập trong khi đó nhập ngoại lên tới 1triệu USD tức là giá gấp hơn 2,5 lần. Ngoài ra trường đã nghiên cứu thành công một số công nghệ tiên tiến khác như công nghệ xử lý rác thải của ngành y tế có khả năng tiêu huỷ, chuyển hoá hoàn toàn các chất hữu cơ thành cho vô cơ vô hại, đồng thời hệ thống xử lý cũng được trang bị một hệ thống khác xử lý khói, để thanh lọc các thành phần độc hại trước khi thải ra môi trường. Đồng thời, trường cũng kết hợp với từng doanh nghiệp để nghiên cứu xử lý những trường hợp cụ thể phát sinh trong quá trình sản xuất như nghiên cứu sản xuất tay nắm ép nhựa cho công ty nhựa Bảo Vân, xưởng sản xuất đĩa CD (Z755).... Nhờ những kết nghiên cứu,
phát triển chuyển giao công nghệ như vậy, cùng với việc chuyển giao công nghệ của các trường đại học khác thuộc đại học quốc gia, riêng năm 2002 trường đại học quốc gia thành phố HCM đã ký được gần 800 hợp đồng với doanh số 55 tỷ.
Trường đại học Bách khoa Hà Nội là một trường có truyền thống lâu đời về nghiên cứu, phát triển và chuyển giao công nghệ. Với đội ngũ tri thức, các nhà khoa học hùng hậu, Đại học Bách khoa Hà Nội cũng là cơ sở đi đầu trong cả nước về chuyển giao công nghệ phục vụ sản xuất. Với các sản phẩm nổi tiếng như vật liệu compozite dùng trong cả lĩnh vực dân sinh và quốc phòng; chất trợ nghiền xi măng BKII, BKIII; thiết bị, chương trình phần mềm trong lĩnh vực tự động hoá phục vụ các ngành công nghiệp; công nghệ xử lý rác thải, chất thải công nghiệp bui công nghiệp...; các thiết bị công nghệ đồng bộ lò gạch nung liên tục kiểu đứng, dây truyền tự động hoá sản xuất sữa, bia; giàn làm mát máy phát thuỷ điện; các thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, thiết bị nâng hạ tự động tải trọng tới 120 tấn, phanh hãm cho toa xe và đầu máy xe lửa... Nhờ sự đa dạng trong các sản phẩm khoa học công nghệ, cũng như chất lượng được khẳng định khi đưa vào khai thác do đó tính riêng thời kỳ 1996-2003 trường đã thực hiện được gần 4000 hợp đồng chuyển giao công nghệ với doanh số khoảng 400 tỷ đồng. Với doanh thu hàng năm trên 50 tỷ ví dụ như năm 2002 trường thực hiện được 402 hợp dồng doanh số 67 tỷ đồng. Tại hội chợ khoa học công nghệ Việt Nam năm 2003 (Techmart Việt Nam 2003) trong tổng số 1932 công nghệ do 319 đơn vị tham gia hội chợ giới thiệu Đại học Bách khoa đã có tới 252 chủng loại chiếm vị trí số 1. Đồng thời cũng là một trong năm đơn vị được đánh giá cao nhất về chất lượng hàng hoá công nghệ.
Bên cạnh các trường đại học tại các thành phố trực thuộc trung ương có nhiều lợi thế về nguồn nhân lực khoa học công nghệ, là trung tâm đầu mối kinh tế chính trị do vậy có ưu thế vượt trội trong việc nghiên cứu chuyển giao công nghệ thì các trường đại học ở các tỉnh cũng có những thành tựu
chuyển giao khoa học công nghệ nổi bật đáng kể nhất trong nhóm này có các trường.
Trường đại học bách khoa thuộc đại học Đà Nẵng các sản phẩm khoa học công nghệ của đại học tập chung vào việc nghiên cứu triển khai và chuyển giao các công nghệ phục vụ các ngành kinh tế như lò hơi công suất 20T/h phục vụ cho các nhà máy dệt, nhuộm, bia đường, các hệ thống sấy cà phê... phục vụ các tỉnh miền trung tây nguyên; nghiên cứu sản xuất thiết bị công nghệ đồng bộ cho nhà máy bia Nha Trang, công ty dệt 27/3, xí nghiệp đông lạnh Huế, nhà máy hoá chất sản xuất polyme Quảng Ngãi..., các thiết bị điều khiển PLC cho nhà máy điện Vinh Sơn, Cầu đỏ, cải tiến hệ thống điều khiển sản xuất gạch men cho các công ty thuộc tổng công ty xây dựng miền trung, sản xuất giây chuyền sản xuất thức ăn nuôi tôm các tỉnh Đà Nẵng, Quy nhơn, Hà tĩnh, Quảng Bình... nhờ những hợp đồng chuyển giao này hàng năm doanh thu hoạt động chuyển giao của trường ngày một tăng cao và là một trung tâm chuyển giao công nghệ mạnh trong khu vực các tỉnh miền trung.
Trường đại học kỹ thuật công nghiệp thuộc trường đại học Thái Nguyên. Đây là một trường có thế mạnh trong việc nghiên cứu trong lĩnh vực công nghiệp như chế tạo roto, stato máy nghiền bột giấy, xác định các thông số cơ bản modul công nghệ mềm trong hệ thống sản xuất linh hoạt (CAM), sản xuất “Dao phẳng” cho nhà máy giấy... đáng chú ý nhất là những hợp đồng nghiên cứu chuyển giao công nghệ cho công ty gang thép Thái Nguyên, công ty luyện kim mầu, công ty Diezel Sông Công.... Để việc chuyển giao công nghệ được thuận lợi, và đảm bảo tự hạch toán trường thành lập công ty TNHH thuộc sở hữu của trường chuyên chịu trách nhiệm tư vấn, quảng bá, chuyển giao công nghệ đến các cá nhân tổ chức có yêu cầu. Hiện nay doanh thu hàng năm của trường về chuyển giao công nghệ lên tới hàng chục tỷ đồng và liên tục tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước.
Bên cạnh các trường đại học thuộc khối các khu vực thành phố, tỉnh như trên thì các trường đại học chuyên ngành cũng đã đóng góp rất nhiều
vào việc phát triển các ngành kinh tế cũng như việc chuyển giao công nghệ trong số này phải kể đến:
Đại học giao thông vận tải: Đây là một trường chuyên ngành với thế mạnh về nghiên cứu, chuyển giao các thiết bị công nghệ phục vụ phát triển ngành như việc nghiên cứu các công nghệ chế tạo các cấu kiện bê tông, vật liệu xây dựng phục vụ các mục đích sản xuất, quốc phòng; thiết kế chế tạo các sản phẩm cơ khí phục vụ ngành như các loại trạm trộn bê tông, cẩu trục...; tư vấn chuyển giao công nghệ trong các lĩnh vực giao thông vận tải....Tính từ năm 1998-2003 tổng doanh thu của hoạt động chuyển giao, tư vấn, phát triển công nghệ đạt 104,66 tỷ đồng. Tính trung bình doanh thu 20 tỷ đồng/năm
Đại học hàng hải: là một trường chuyên ngành có những chương trình nghiên cứu có giá trị khoa học và kinh tế cao phục vụ cho các ngành kinh tế mũi nhọn như chương trình nghiên cứu thiết kế giàn khoan tự nâng phục vụ thăm dò dầu khí; nghiên cứu xây dựng trường thử tàu, nghiên cứu thiết kế các tầu có trọng tải lớn phục vụ ngành công nghiệp đóng tầu Việt Nam... Hàng năm, nhà trường thực hiện hàng trăm hợp đồng chuyển giao công nghệ cho các nhà máy xí nghiệp, công ty đóng tầu, các công ty khai thác vận tải thuỷ với trị giá hàng chục tỷ đồng... Bên cạnh các hoạt động chuyển giao trực tiếp của trường một điều đáng nói là trường cũng chủ động hợp tác liên doanh với các công ty các tập đoàn lớn của nước ngoài trong việc nghiên cứu phát triển công nghệ như liên doanh với công ty vận tải thuỷ và thép của Nhật Bản (Nippon steel/shipping.co); công ty vận tải biển (Camchatca) của Nga; công ty vận tải biển (Panstar) của Hàn Quốc. Chính nhờ việc liên doanh này phía đối tác (công ty Nippon steel/shipping.co) đã viện trợ cho trường 1,7 triệu USD để xây dựng hai phòng thí nhiệm mô phỏng hệ thống tự tránh va trên màn hình RADAR/AKPA.
Cùng với đại học giao thông vận tải, Đại học hàng hải cũng còn hàng loạt các trường đại học chuyên ngành khác như Đại học Thuỷ lợi, Đại học Mỏ địa chất, Đại học kiến trúc... là các đại học chuyên ngành cũng có đóng
góp rất lớn vào việc nghiên cứu chuyển giao công nghệ phục vụ ngành với doanh thu hàng năn lên tới vài chục tỷ đồng. Ví dụ: Đại học thuỷ lợi tính từ năm 2000-2005 trường đã thực hiện được 515 công trình nghiên cứu chuyển giao công nghệ với tổng doanh số 170 tỷ đồng. Tính trung bình mỗi năm khoảng trên 30 tỷ.
Cùng với việc nghiên cứu chuyển giao phục vụ trực tiếp các ngành kinh tế thì hoạt động nghiên cứu triển khai, sản xuất thử cũng được tiến hành ở nhiều trường đại học. Tuy các kết quả này chưa thực sự trở thành được hàng hoá do khả năng ứng dụng chưa cao không những thế do thị trường khoa học công nghệ ở Vịêt Nam mới ở mức manh nha nên các công nghệ ở dạng tiềm năng “ chế thử” các nghiên cứu “R&D” ở dạng kết quả chưa được thương mại hoá chưa tạo ra được nhu cầu cho thị trường. Tuy vậy, bất chấp những hạn chế kể trên việc chuyển giao công nghệ của các trường đại học và cao đẳng cũng thu được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ cụ thể:
Trong các giai đoạn 1986 – 2000 các trường đã ký được 34.500 hợp đồng chuyển giao công nghệ với doanh số 1.568 tỷ đồng, trong đó từ năm 1986-1990 là 80 tỷ, 1991-1995 là 300 tỷ tăng 375%, 1996-2000 là 1188 tỷ
tăng 396% thời kỳ này các trường còn đóng góp vào ngân sách 32 tỷ. Tuy nhiên, nếu chỉ nhìn vào các con số tương đối về tăng trưởng qua các giai đoạn 05 năm ta thấy có vẻ như rất ấn tượng với gần 400% qua mỗi thời kỳ nhưng trên thực tế khoảng 60 tỷ doanh thu một năm giai đoạn 1991 –1995 và 237,6 tỷ giai đoạn 1996-2000 của cả khối vẫn chỉ là một con số hoàn toàn chưa tương xứng với tiềm năng mà các trường hiện có.
2.2.2.2 Doanh nghiệp
Theo số liệu thống kê đến ngày 31/12/2004, Việt Nam có tổng số 91755 doanh nghiệp, trong đó lĩnh vực nông lâm nghiệp có 1015 doanh nghiệp, thuỷ sản 1354, công nghiệp khai thác mỏ 1192, công nghiệp chế biến 20.531, sản xuất phân phối điện khí đốt 1480, xây dựng 12315 doanh nghiệp…
Bảng 2.6: Số doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2004 phân theo quy mô vốn và phân theo ngành kinh tế
Doanh nghiệp | |||||||||
Tổng số | Phân theo quy mô vốn | ||||||||
Dưới 0,5 tỷ đồng | Từ 0,5 đến dưới 1 tỷ đồng | Từ 1 đến dưới 5 tỷ đồng | Từ 5 đến dưới 10 tỷ đồng | Từ 10 đến dưới 50 tỷ đồng | Từ 50 đến dưới 200 tỷ đồng | Từ 200 đến dưới 500 tỷ đồng | Từ 500 tỷ đồng trở lên | ||
TỔNG SỐ | 91755 | 23187 | 16191 | 32739 | 7303 | 8269 | 2904 | 759 | 403 |
Nông nghiệp và lâm nghiệp | 1015 | 115 | 92 | 244 | 141 | 261 | 115 | 36 | 11 |
Nông nghiệp và các hoạt động dịch vụ có liên quan | 726 | 97 | 74 | 162 | 77 | 165 | 104 | 36 | 11 |
Lâm nghiệp và các hoạt động dịch vụ có liên quan | 289 | 18 | 18 | 82 | 64 | 96 | 11 | 0 | 0 |
Thuỷ sản | 1354 | 414 | 309 | 512 | 75 | 35 | 7 | 2 | 0 |
Công nghiệp khai thác mỏ | 1192 | 299 | 206 | 423 | 87 | 125 | 32 | 14 | 6 |
Khai thác than cứng, than non và than bùn | 58 | 12 | 7 | 8 | 4 | 5 | 6 | 13 | 3 |
Khai thác dầu thô và khí tự nhiên | 5 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 2 |
Khai thác quặng kim loại | 85 | 3 | 12 | 39 | 10 | 18 | 2 | 1 | 0 |
Khai thác đá và khai thác các mỏ khác | 1044 | 283 | 187 | 376 | 72 | 101 | 24 | 0 | 1 |
Công nghiệp chế biến | 20531 | 3758 | 3174 | 6797 | 1886 | 3059 | 1356 | 350 | 151 |
Sản xuất thực phẩm và đồ uống | 4484 | 1130 | 879 | 1380 | 295 | 483 | 230 | 56 | 31 |
Sản xuất các sản phẩm thuốc lá, thuốc lào | 25 | 0 | 0 | 1 | 3 | 6 | 9 | 2 | 4 |
Dệt | 843 | 110 | 93 | 275 | 84 | 152 | 94 | 22 | 13 |
Sản xuất trang phục, thuộc da và nhuộm da lông thú | 1567 | 194 | 230 | 487 | 184 | 350 | 105 | 13 | 4 |
Thuộc và sơ chế da; sản xuất va li, túi xách và yên đệm | 508 | 44 | 42 | 125 | 59 | 136 | 72 | 19 | 11 |
Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa, rơm, rạ | 1478 | 375 | 278 | 544 | 119 | 128 | 29 | 5 | 0 |
Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy | 817 | 69 | 92 | 312 | 134 | 155 | 44 | 8 | 3 |
Xuất bản, in và sao bản ghi | 1073 | 340 | 227 | 317 | 72 | 80 | 30 | 5 | 2 |
Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế và sản xuất nhiên liệu hạt nhân | 17 | 2 | 5 | 0 | 3 | 2 | 4 | 0 | 1 |
Sản xuất hoá chất và các sản phẩm hoá chất | 901 | 160 | 109 | 227 | 89 | 162 | 117 | 25 | 12 |
Sản xuất các sản phẩm từ cao su và plastic | 1164 | 118 | 106 | 405 | 144 | 269 | 97 | 21 | 4 |
Sản xuất SP từ chất khoáng phi kim loại khác | 1633 | 288 | 225 | 557 | 155 | 246 | 104 | 40 | 18 |
Sản xuất kim loại | 324 | 21 | 30 | 131 | 37 | 54 | 31 | 11 | 9 |
Sản xuất các SP từ kim loại | 2126 | 402 | 374 | 838 | 164 | 236 | 87 | 22 | 3 |
Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu | 593 | 66 | 75 | 226 | 56 | 112 | 48 | 8 | 2 |
Sản xuất thiết bị văn phòng và máy tính | 26 | 5 | 2 | 10 | 0 | 5 | 1 | 1 | 2 |
Sản xuất máy móc và thiết bị điện | 371 | 28 | 40 | 120 | 33 | 87 | 34 | 22 | 7 |
Sản xuất radio, ti vi và thiết bị truyền thông | 192 | 21 | 28 | 57 | 13 | 28 | 30 | 11 | 4 |
đồng hồ | 78 | 5 | 8 | 24 | 9 | 17 | 10 | 5 | 0 |
Sản xuất xe có động cơ, rơ-moóc | 311 | 55 | 46 | 95 | 22 | 42 | 30 | 13 | 8 |
Sản xuất phương tiện vận tải khác | 475 | 55 | 57 | 138 | 40 | 85 | 64 | 23 | 13 |
Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế và các sản phẩm khác | 1488 | 263 | 224 | 510 | 165 | 222 | 86 | 18 | 0 |
Tái chế | 37 | 7 | 4 | 18 | 6 | 2 | 0 | 0 | 0 |
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước | 1480 | 1055 | 166 | 157 | 11 | 38 | 36 | 10 | 7 |
SX và phân phối điện, khí đốt và hơi nước | 1319 | 1007 | 151 | 136 | 7 | 9 | 6 | 0 | 3 |
Khai thác, lọc và phân phối nước | 161 | 48 | 15 | 21 | 4 | 29 | 30 | 10 | 4 |
Xây dựng | 12315 | 1322 | 1853 | 5850 | 1298 | 1319 | 515 | 116 | 42 |
Thương nghiệp; sửa chữa xe có động cơ, sửa chữa đồ dùng gia đình | 36079 | 10921 | 7469 | 12609 | 2373 | 2068 | 484 | 108 | 47 |
Bán, bảo dưỡng và sửa chữa xe có động cơ và mô tô | 7480 | 2853 | 1760 | 2131 | 391 | 282 | 52 | 8 | 3 |
Buôn buôn và đại lý (Trừ xe có động cơ) | 17557 | 3136 | 3227 | 7405 | 1667 | 1589 | 401 | 91 | 41 |
Bán lẻ, sửa chữa đồ dùng cá nhân và gia đình | 11042 | 4932 | 2482 | 3073 | 315 | 197 | 31 | 9 | 3 |
Khách sạn và nhà hàng | 3957 | 1211 | 705 | 1497 | 240 | 223 | 51 | 14 | 16 |
Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc | 5351 | 1130 | 855 | 2235 | 463 | 518 | 99 | 21 | 30 |
Vận tải đường bộ và đường ống | 2649 | 315 | 421 | 1392 | 257 | 230 | 28 | 1 | 5 |
Vận tải đường thuỷ | 670 | 62 | 64 | 259 | 109 | 144 | 16 | 8 | 8 |
Vận tải hàng không | 6 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 2 | 0 | 3 |
Các hoạt động phụ trợ vận tải và hoạt động của tổ chức du lịch | 1852 | 675 | 341 | 541 | 93 | 133 | 50 | 11 | 8 |
Bưu chính và viễn thông | 174 | 78 | 29 | 43 | 4 | 10 | 3 | 1 | 6 |
Tài chính, tín dụng | 1129 | 61 | 26 | 452 | 313 | 141 | 37 | 26 | 73 |
Trung gian tài chính (Trừ bảo hiểm và trợ cấp hưu trí) | 1046 | 34 | 18 | 438 | 311 | 138 | 26 | 19 | 62 |
Bảo hiểm và trợ cấp hưu trí (Trừ bảo đảm xã hội bắt buộc) | 40 | 16 | 0 | 5 | 0 | 1 | 5 | 6 | 7 |
Các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động tài chính, tiền tệ | 43 | 11 | 8 | 9 | 2 | 2 | 6 | 1 | 4 |
Hoạt động khoa học và công nghệ | 15 | 5 | 6 | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn | 6173 | 2444 | 1143 | 1675 | 329 | 369 | 142 | 52 | 19 |
Các hoạt động liên quan đến bất động sản | 873 | 197 | 86 | 194 | 86 | 152 | 91 | 49 | 18 |
Cho thuê máy móc, thiết bị, đồ dùng cá nhân và gia đình | 204 | 58 | 33 | 93 | 11 | 8 | 1 | 0 | 0 |
Các hoạt động liên quan đến máy tính | 640 | 300 | 129 | 159 | 23 | 24 | 5 | 0 | 0 |
Các hoạt động kinh doanh khác | 4456 | 1889 | 895 | 1229 | 209 | 185 | 45 | 3 | 1 |
Giáo dục và đào tạo | 296 | 130 | 61 | 85 | 13 | 6 | 1 | 0 | 0 |
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội | 137 | 33 | 17 | 43 | 20 | 19 | 5 | 0 | 0 |
Văn hoá và thể thao | 268 | 78 | 40 | 77 | 20 | 32 | 15 | 6 | 0 |
Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng | 463 | 211 | 69 | 79 | 34 | 56 | 9 | 4 | 1 |
Thu dọn vật thải và cải thiện điều kiện vệ sinh công cộng | 226 | 75 | 29 | 38 | 26 | 44 | 9 | 4 | 1 |
Hoạt động dịch vụ khác | 237 | 136 | 40 | 41 | 8 | 12 | 0 | 0 | 0 |
Sản xuất dụng cụ y tế, dụng cụ chính xác, dụng cụ quang học và
Nguồn: Website - Tổng cục thống kê/ số liệu thống kê
Tuy nhiên trong lĩnh vực hoạt động khoa học công nghệ chỉ có 15 doanh nghiệp chiếm 0,016%, về cơ cấu vốn nếu phân doanh nghiệp KHCN theo nguồn vốn thì con số đó lại càng khiêm tốn hơn có 05 doanh nghiệp có số vốn dưới 0,5 tỷ, 06 doanh nghiệp có số vốn từ 0,5 đến 1 tỷ và chỉ có 04 doanh nghiệp có vốn đến 5 tỷ. Đây thực sự là một quy mô quá nhỏ bé so với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác. Cùng với số vốn đã nhỏ bé thì tổng số lao động trong ngành này cũng rất thấp năm 2000 chỉ có 132 người trên tổng số lao động là 3.536.998 chỉ bằng 0,004% lực luợng lao động, năm 2001 là 127 người, năm 2003, 2004 tăng lên 300 và 296 người đến năm 2004 giảm xuống còn 100 người còn thấp hơn cả năm 2000 và bằng 0,002%. Tương ứng với đó là mức doanh thu năm 2000 là 10 tỷ, năm 2001 là 11 tỷ, năm 2002 là 34 tỷ, 2003 là 43 tỷ, năm 2004 cùng với việc giảm số lượng lao đồng doanh thu cũng giảm còn 3 tỷ. Rõ ràng đó là một thực trạng hết sức đáng buồn của doanh nghiệp khoa học công nghệ, qua con số này cũng cho ta thấy tính bấp bênh rất lớn trong việc tăng trưởng của các doanh nghiệp trong ngành
Bảng 2.7: Các doanh nghiệp hoạt động khoa học và công nghệ
chỉ tiêu | 2000 | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 |
tổng số doanh thu (tỷ đồng) | 809786 | 897856 | 1194902 | 1436151 | 1750046 |
tổng số lao động (người ) | 3536998 | 3933226 | 5E+06 | 5175092 | 5770201 |
Doanh thu các DN hoạt động KHCN | 10 | 11 | 34 | 43 | 3 |
Số lao động DN hoạt động KHCN | 132 | 127 | 300 | 296 | 100 |
Nguồn: Website - Tổng cục thống kê/ số liệu thống kê |
Bên cạnh tình trạng đáng buồn của các doanh nghiệp KHCN thì một điều đáng mừng là các doanh nghiệp thuộc các ngành có hàm lượng khoa học cao như khai thác dầu khí, cơ khí chính xác, điện tử tin học, hoá chất, bưu chính viễn thông … lại có mức phát triển khá tốt, mặc dù có những năm sút giảm như ngành dầu khí năm 2000 doanh số 43.182 tỷ đồng nhưng năm 2001 chỉ còn 41.364, chỉ bằng 96% năm 2000, thì đến năm 2002, 2003, đều
tăng trưởng mạnh đến 2004 lên tới 23%, tăng trưởng ổn định nhất là các ngành hoá chất, dụng cụ chính xác, quang học, các hoạt động liên quan đến máy tính… về số lượng doanh nghiệp và quy mô vốn các doanh nghiệp này cũng chiếm số lượng rất đáng kể. Riêng trong ngành hoá chất đã có 12 doanh nghiệp có số vốn hơn 500 tỷ lớn hơn tất cả số doanh nghiệp có cùng quy mô của cả lĩnh vực nông nghiệp công lại, điều này đã phần nào thể hiện được năng lực khoa học công nghệ, và mức tăng trưởng của các doanh nghiêp thuộc loại này.
Bảng 2.8: Doanh thu thuần của doanh nghiệp phân theo ngành kinh tế
Tỷ đồng
2000 | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 | |
TỔNG SỐ | 809786 | 897856 | 1194902 | 1436151 | 1750046 |
Nông nghiệp và lâm nghiệp | 8152 | 7277 | 9532 | 11214 | 15296 |
Nông nghiệp và các hoạt động dịch vụ có liên quan | 7401 | 6414 | 8390 | 10149 | 13597 |
Lâm nghiệp và các hoạt động dịch vụ có liên quan | 751 | 863 | 1142 | 1065 | 1698 |
Thuỷ sản | 2237 | 2240 | 2218 | 1996 | 2936 |
Công nghiệp khai thác mỏ | 50421 | 49885 | 57191 | 70689 | 88417 |
Khai thác than cứng, than non và than bùn | 4315 | 5281 | 7296 | 8898 | 12321 |
Khai thác dầu thô và khí tự nhiên | 43182 | 41364 | 45270 | 56169 | 69307 |
Khai thác quặng kim loại | 401 | 364 | 582 | 867 | 1268 |
Khai thác đá và khai thác các mỏ khác | 2523 | 2876 | 4043 | 4755 | 5522 |
Công nghiệp chế biến | 246290 | 282748 | 368311 | 462977 | 608086 |
Sản xuất thực phẩm và đồ uống | 70220 | 78859 | 98042 | 112227 | 143226 |
Sản xuất các sản phẩm thuốc lá, thuốc lào | 5136 | 6336 | 7320 | 8273 | 8680 |
Dệt | 13078 | 14834 | 17633 | 21319 | 25107 |
Sản xuất trang phục, thuộc da và nhuộm da lông thú | 11539 | 11769 | 17485 | 23304 | 30097 |
Thuộc và sơ chế da; sản xuất va li, túi xách và yên đệm | 14338 | 15556 | 18837 | 25251 | 33280 |
Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa, rơm, rạ | 4417 | 4338 | 6472 | 7157 | 10576 |
Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy | 7261 | 7129 | 8810 | 10714 | 14491 |
Xuất bản, in và sao bản ghi | 4047 | 4914 | 6578 | 7980 | 10271 |
Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế và sản xuất nhiên liệu hạt nhân | 907 | 1209 | 2003 | 1308 | 1703 |
Sản xuất hoá chất và các sản phẩm hoá chất | 18427 | 20458 | 26198 | 33698 | 44409 |
Sản xuất các sản phẩm từ cao su và plastic | 9341 | 11477 | 15835 | 21590 | 30604 |
Sản xuất SP từ chất khoáng phi kim loại khác | 18725 | 22867 | 29505 | 36678 | 43260 |
Sản xuất kim loại | 8198 | 8863 | 14966 | 21402 | 28832 |
Sản xuất các SP từ kim loại | 7335 | 8922 | 13534 | 18512 | 28078 |
Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu | 4503 | 5499 | 6655 | 8933 | 13236 |
8503 | 6113 | 4008 | 6709 | 10053 | |
Sản xuất máy móc và thiết bị điện | 7310 | 10767 | 14319 | 18990 | 23681 |
Sản xuất radio, ti vi và thiết bị truyền thông | 7254 | 8537 | 11180 | 14015 | 17249 |
Sản xuất dụng cụ y tế, dụng cụ chính xác, dụng cụ quang học và đồng hồ | 1054 | 1367 | 1673 | 2026 | 2739 |
Sản xuất xe có động cơ, rơ-moóc | 6199 | 9483 | 15354 | 21848 | 24116 |
Sản xuất phương tiện vận tải khác | 13710 | 17023 | 20210 | 25425 | 39796 |
Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế và các sản phẩm khác | 4763 | 6398 | 11657 | 15550 | 24414 |
Tái chế | 25 | 30 | 37 | 68 | 190 |
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước | 18424 | 21675 | 25790 | 31788 | 46296 |
SX và phân phối điện, khí đốt và hơi nước | 16894 | 19924 | 23728 | 29447 | 43377 |
Khai thác, lọc và phân phối nước | 1530 | 1751 | 2062 | 2341 | 2919 |
Xây dựng | 46547 | 57726 | 84426 | 111424 | 109621 |
Thương nghiệp; sửa chữa xe có động cơ, sửa chữa đồ dùng gia đình | 344559 | 364164 | 511322 | 580365 | 646022 |
Bán, bảo dưỡng và sửa chữa xe có động cơ và mô tô | 47935 | 63353 | 64850 | 71423 | 83413 |
Buôn buôn và đại lý (Trừ xe có động cơ) | 239022 | 25097 9 | 38666 1 | 463956 | 505326 |
Bán lẻ, sửa chữa đồ dùng cá nhân và gia đình | 57602 | 49832 | 59811 | 44986 | 57284 |
Khách sạn và nhà hàng | 6713 | 7299 | 9357 | 10328 | 13418 |
Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc | 41638 | 52603 | 64737 | 80667 | 95641 |
Vận tải đường bộ và đường ống | 8215 | 8674 | 11542 | 15345 | 19130 |
Vận tải đường thuỷ | 5978 | 7984 | 7900 | 9611 | 12970 |
Vận tải hàng không | 6764 | 7703 | 9160 | 9474 | 9909 |
Các hoạt động phụ trợ vận tải và hoạt động của tổ chức du lịch | 6531 | 9810 | 14670 | 16993 | 19453 |
Bưu chính và viễn thông | 14151 | 18432 | 21465 | 29244 | 34178 |
Tài chính, tín dụng | 32405 | 38086 | 40637 | 50897 | 87456 |
Trung gian tài chính (Trừ bảo hiểm và trợ cấp hưu trí) | 29047 | 32887 | 36862 | 46120 | 71015 |
Bảo hiểm và trợ cấp hưu trí (Trừ bảo đảm xã hội bắt buộc) | 3349 | 5163 | 3724 | 4577 | 15841 |
Các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động tài chính, tiền tệ | 9 | 36 | 51 | 200 | 601 |
Hoạt động khoa học và công nghệ | 10 | 11 | 34 | 43 | 3 |
Kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn | 8983 | 10693 | 15650 | 19880 | 28969 |
Các hoạt động liên quan đến bất động sản | 3004 | 4671 | 7578 | 9114 | 13112 |
Cho thuê máy móc, thiết bị, đồ dùng cá nhân và gia đình | 124 | 130 | 209 | 247 | 346 |
Các hoạt động liên quan đến máy tính | 229 | 438 | 757 | 1017 | 1674 |
Các hoạt động kinh doanh khác | 5626 | 5454 | 7105 | 9502 | 13837 |
Giáo dục và đào tạo | 269 | 213 | 255 | 339 | 435 |
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội | 1375 | 1366 | 367 | 462 | 795 |
Văn hoá và thể thao | 913 | 743 | 3662 | 1280 | 1739 |
Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng | 849 | 1127 | 1414 | 1802 | 4915 |
Thu dọn vật thải và cải thiện điều kiện vệ sinh công cộng | 687 | 1054 | 1307 | 1638 | 4745 |
Hoạt động dịch vụ khác | 162 | 73 | 107 | 164 | 170 |
Nguồn: Website - Tổng cục thống kê/ số liệu thống kê |
Sản xuất thiết bị văn phòng và máy tính
Doanh nghiệp công nghiệp chiếm 164 doanh nghiệp bằng chiếm 40,7% trong đó các doanh nghiệp thuộc công nghiệp chế biến chiếm cao nhất với 151 doanh nghiệp, điều này có một ý nghĩa rất lớn bởi vì chỉ quy mô vốn lớn các doanh nghiệp mới có nhiều điều kiện để tiếp xúc đầu tư các công nghệ hiện đại để có thể gia tăng được gía trị của hàng hoá. Hơn nữa, việc ra tăng các doanh nghiệp thuộc công nghiệp chế biến sẽ gia tăng lượng hàng hoá cung cấp cho thị trường; đây cũng là những doanh nghiệp đầu vào cho các hàng hoá khoa học công nghệ khi cần cải tiến, đổi mới dây chuyền sản xuất, quy trình sản xuất hoặc dù chỉ là một khâu một bộ phận của một dây chuyền sản xuất cũng tạo ra nhu cầu đối với các hàng hoá khoa học công nghê.
Cùng với công nghiệp chế biến, các ngành dịch vụ dịch vụ đòi hỏi hàm lượng chất xám, trình độ quản lý và công nghệ cao như: các ngành tài chính tín dụng, các trung gian tài chính, dịch vụ bưu chính viễn thông đều có mức tăng trưởng tốt về doanh số, đặc biệt những năm gần đây đã tạo được bứt phá quan trọng. Ví dụ trong ngành tài chính tín dụng năm 2001 tăng 17% năm 2002 tăng 7% năm 2003 tăng 25% đến năm 2004 đã có một mức bứt phá lên tới 72% trong đó riêng trung gian tài chính tăng trưởng 54% và đóng góp vào tăng trưởng toàn ngành là 49%.
2.2.2.3 Thị trường xuất khẩu hàng hoá
Nếu như trước đây trong cơ cấu hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là hàng thô giá trị gia tăng rất thấp và chủ yếu là mặt hàng nông phẩm, cùng với đó là nhóm những khách hàng có nhu cầu với các đòi hỏi về chất lượng, thẩm mỹ không cao.
Bảng 2.9: Cơ cấu xuất khẩu theo mức độ chế biến (%)
tt | Nội dung | 1986-1990 | 1991-1995 | 1996-2000 | 2001-2005 |
1 | Tỷ trọng hàng thô hay mới sơ chế | 70,1 | 74,6 | 54,8 | 45,3 |
2 | Tỷ trọng hàng chế biến hay tinh chế | 28,9 | 25,4 | 45,2 | 54,7 |
Nguồn: Xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam 20 năm đổi mới Tổng cục thống kê - Nhà xuất bản thống kê 2006 |