Sau giải phóng đất nước năm 1975, tỉnh Bo Kẹo là một phần của tỉnh Luang Nặm Tha. Năm 1983, tỉnh Bo Kẹo được tách ra từ tỉnh Luang Nặm Tha. Lúc đầu, tỉnh có 3 huyện, ngày 5/7/1983 Chính phủ đã bàn giao 2 huyện của tỉnh U Đôm Xay cho tỉnh Bo Kẹo quản lý là: huyện Pha U Đôm và huyện Pác Tha, từ đó được tổ chức sắp xếp hoạt động và thay đổi chế độ theo tình hình thực tế từng giai đoạn và thành lập tỉnh Bo Kẹo ngày 15/6/1983.
Tỉnh Bo Kẹo là tỉnh miền núi với núi đồi chiếm 70% của diện tích cả tỉnh, nằm ở phía Tây Bắc của CHDCND Lào, có diện tích 6.196 km2 (61.960.000 ha), có đường biên giới với các nước láng giềng: Phía Tây giáp tỉnh Xiêng Rai (nứoc Thái Lan), phía Bắc giáp tỉnh Tha Khì Lêch (nước Myanama), phía Đông giáp tỉnh Luang Nằm Tha và U Đôm Xay, phía Nam giáp tỉnh Say Nhạ Bu Li.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Địa hình: Tỉnh Bo Kẹo có biên giới giáp với hai nước là cửa khẩu quốc tế ra - vào theo bản đồ là ở miền Tây Bắc của CHDCND Lào, với độ cao 410 m so với nước biển, có đường quốc lộ R3 chạy qua tỉnh dài 84 km và đường từ tỉnh Bo Kẹo đến Bo Tên. Tỉnh Luang Nam Tha dài 228 km cửa khẩu Trung Quốc, làm đường giao thông cấp quốc gia và cấp khu vực và là cầu nối các nước ven sông Mê Kông như: (Trung Quốc: Xiêng Hung, kun Minh. Vương Quốc Thái Lan như Xiêng Rai, Xiêng Mai, Bang Góc. Nước Myanama tỉnh Tha Kì Lêch và nước CHXHCNVN) và đường Sông Mê Kông dài 243 km, ngoài ra Bo Kẹo có cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu cấp địa phương qua sông Mê Kông có thể đi thuyền qua lại với cả 5 nước thành viên ASEAN. Đường thuỷ và đường bộ có vai trò rất quan trọng đối với vận chuyển hàng hoá và khách du lịch để mở rộng quan hệ với các nước láng giềng trong khu vực. Bo Kẹo có dịch vụ khách quá cảnh và nhập cảnh khách du lịch qua nước thứ ba.
- Khí hậu:Tỉnh Bo Kẹo có khí hậu nhiệt đới gió mùa, bị ảnh hưởng của gió Đông và bị ảnh hưởng các vùng đất liền của Trung Quốc, Thái Lan, Myanama. Tuy nhiên, do khối không khí có độ dày lớn và ảnh hưởng có tính liên tục mà hàng năm ở đây có bốn mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông). Khí hậu rất thuận lợi phù hợp với việc trồng trọt, chăn nuôi và cũng rất thích hợp với du khách tham quan, nghỉ ngơi, bởi khí hậu mát mẻ, mây nhiều được gọi là biển mây. Sự thay đổi nhiệt độ không lớn, chênh lệch các tháng nối tiếp nhau từ 1 - 40C, nhiệt độ thấp nhất
110C, nhiệt độ cao nhất là 390C, tổng lượng nước mưa hàng năm đo được 1.857,7 mm/năm, mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10. Tổng lượng mùa mưa trung bình chiếm 90% của lượng mưa cả năm, mùa khô, với 6 tháng còn lại chỉ chiếm 10% lượng mưa cả năm nói chung.
Lượng mưa bình quân thay đổi theo thời gian và không gian. Phân phối lượng mưa các tháng trong năm không đều và tổng lượng mưa hàng năm cũng thay đổi khá lớn. Tại trạm Huổi Sai đo được lượng mưa hàng năm trung bình đạt 1.857,7 mm/năm, lượng mưa lớn nhất đạt 2.409,80 mm (1997) và lượng mưa nhỏ nhất đạt 1.434,8 mm (2003) (xem biểu 2.1).
Biểu đồ 2.1: Lượng mưa trung bình các tháng trong năm
450
400
350
300
250
200
150
100
50
0
10.9 26.9
117.1
31
239.4 225
358
421.2
250.1
117.8
45.1
15.2
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tại trạm khí lượng Bo Kẹo, trung bình giờ chiếu nắng trong một ngày hàng năm khoảng 6 7 giờ. Trong mùa mưa, do nhiều mây cho nên mức độ chiếu nắng xuống mặt đất giảm còn trong mùa khô nắng có thể chiếu từ 7 10 tiếng đồng hồ/ ngày. Với chế độ nắng như vậy rất thuận lợi cho cây trồng phát triển (xem biểu đồ 2.2)
Biểu đồ 2.2: số giờ năng trung bình trong các năm
7.7
7.5
6.5
6.6
7.6
6.2
6.7
7.5
5.5
5.4
4.0 3.1
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
-
Tài nguyên nước: CHDCND Lào cũng như tỉnh Bo Kẹo có nước và tài nguyên nước rất phong phú, tài nguyên nước ngọt và có chất lượng cao. Sông có tác dụng quan trọng nhất ở tỉnh là sông Mê Kông trong đời sống của nhân dân các dân tộc như: dùng cho lưu thông đường thuyền chở hàng và dịch vụ du khách giữa các tỉnh (tỉnh Bo Kẹo, tỉnh U Đôm Xay, tỉnh Xay Nha Bu Li, tỉnh Luang Pra Bang), đường lưu thông qua cửa khẩu (quá cảnh) và đi du lịch giữa 4 nước như: (CHDCND Lào, Thái Lan, Myanama và Trung Quốc). Ngoài ra, tỉnh còn có khoảng 10 lưu vực sông ngòi đan xen chạy qua như: Nặm Tha, Nặm Nhù, Nặm Ngao, Nặm Nhon, Nặm Kâng, Nặm Tin, Nặm Kha, Nặm Hạt, Nặm Chòng, Nặm Can có nhiều khúc tạo thành thác, ghềnh thuận lợi xây dựng thuỷ điện và thuỷ lợi cho việc tưới tiêu và sử dụng của nhân dân hàng ngày.
- Tài nguyên rừng: là một nguồn tài nguyên rất quý, rừng tập trung ở ba huyện như: huyện Huổi Sai, huyện Tổn Phầng, huyện Mương Mâng với diện tích là 132.200 ha.
Rừng là tài nguyên của quốc gia có lợi ích cho việc giữ nguồn nước và lợi lích cho đời sống dân sinh. Trong đó, có nhiều loài thú, sông suối, rừng có nhiều loại gỗ (gỗ trồng được chăm sóc, rừng quốc gia, rừng trồng trọt) và sự tồn tại của nó rất quan trọng với môi trường sinh thái của loài người hiện nay, diện tích rừng khoảng 590.000 ha chiếm khoảng 57% của diện tích cả tỉnh. Trong đó, diện tích trồng rừng có khoảng 236.000 ha chiếm 39%, diện tích rừng núi đá có 23.441 ha chiếm 4%, còn có những cánh rừng nguyên sinh quý hiếm.
2.1.2. Đặc điểm dân số và điều kiện kinh tế – xã hội
- Đặc điểm dân số
Biểu đồ 2.3: Dân số tăng, giảm
134909
138686
144848 146124
147274
155247
180000
160000
91,371
73,477
140000
67,651
67,258
69,736
68,950
72,946
73,178
72,530
74,744
77,425
77,822
120000
100000
80000
60000
40000
20000
0
2003 2004 2005 2006 2007 2008
Dân số tỉnh Bo Kẹo Nam Nữ
Nguồn: Sở Kế hoạch - đầu tư tỉnh Bo Kẹo qua các năm.
Qua bảng dân số ta thấy tốc độ tăng dân số của tỉnh Bo Kẹo là có chiều hướng tăng dần. Năm 2003, dân số là 134.909 người, trong đó nữ 67.258 người, chiếm 49,9%. Năm 2008, dân số 155.247 người, tăng khoảng 15%, trong đó nữ 77.822 người,chiếm 50,1%. Như vậy, dân số nam, nữ tương đối cân đối nhưng tỷ lệ nữ có xu hướng tăng nhanh hơn nam.
Cơ cấu dân tộc, qua điều tra của Mặt trận Tổ quốc tỉnh Bo Kẹo năm 2003, cho thấy, dân tộc Lào được chia thành 4 nhóm tiếng nói từ 3 dân tộc lớn chia ra thành 27 dân tộc anh em nhỏ.
Mật độ dân số không đều, riêng dân số đô thị tập trung gần 40% ở huyện Huổi Sai. Dân cư và các cơ sở sản xuất chỉ tập trung ở một số vùng có mạng lưới giao thông thuận tiện, điện, nước và có sự trao đổi hàng hoá, chủ yếu là sản phẩm tự nhiên, vì sự trao đổi còn hạn chế trong khu vực chưa phát triển rộng rãi trên quy mô quốc gia và quốc tế, nên chưa kích thích sản xuất phát triển. Dân số phần lớn sống ở vùng nông thôn trong đó 1/3 sống ở vùng cao và miền núi quy tụ thành những bản làng nhỏ, vài chục hộ cách xa nhau.
- Kinh tế - xã hội
Về tăng trưởng kinh tế trong thời kỳ 2001-2010, kinh tế của tỉnh Bo Kẹo đã đạt được nhịp độ tăng trưởng khá và liên tục, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 7,5%/năm,
trong đó, giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân là 6,28%/năm, giai đoạn 2007-2008 tăng trưởng 7,6%/năm. Tuy nhiên, sự tăng trưởng GDP của tỉnh không đều là do tình hình chung của khu vực và kinh tế của tỉnh hầu hết dựa vào sản phẩm nông nghiệp xem bảng dưới [39].
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh qua các năm
Đơn vị: %
Chỉ tiêu | 2001-2010 | Trong đó | ||
2001-2005 | 2007-2008 | |||
1 | (GDP toàn tỉnh) Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ | 7.5 53.82 12.98 33.2 | 6.28 55.33 10.18 34.49 | 7.6 49.30 19.40 31.30 |
2 | Bình quân cả nước | 6.2 | 6.9 | 7.5 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nội Dung, Điều Kiện Phát Triển Du Lịch Và Yếu Tố Tác Động
- Kinh Nghiệm Của Một Số Tỉnh Ở Lào Và Ở Việt Nam Về Phát Triển Du Lịch
- Kinh Nghiệm Phát Triển Du Lịch Một Số Tỉnh Của Việt Nam
- Thực Trạng Xây Dựng Chiến Lược, Quy Hoạch, Kế Hoạch Phát Triển Du Lịch Tỉnh Bo Kẹo Thời Gian Qua
- Hiện Trạng Khai Thác Và Phát Triển Du Lịch Trên Địa Bàn Bo Kẹo
- Quản Lý Của Chính Quyền Tỉnh Bo Kẹo Đối Với Phát Triển Du Lịch
Xem toàn bộ 107 trang tài liệu này.
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bo Kẹo.
Biểu đồ 2.4: Tăng trưởng GDP qua các năm
53.82
55.33
49.3
60
50
33.2
34.49
31.3
40
19.4
30
12.82
10.18
20
6.2
6.9
7.5
10
0
2001-2010 2001-2005 2007-2008
GDP toàn tỉnh - Nông ngiệp - Công nghiệp - Dịch vụ Bình quân cả nước
Năm 2001, tỷ trọng GDP của ngành nông nghiệp 53,82% GDP toàn tỉnh, tăng lên 55,33%, năm 2005 và năm 2008, con số đó là 49,30% . Vì vậy, năm 2001 so với năm 2005 tăng 2,8% và năm 2001 so với năm 2008 giảm 9%.
Về khu vực công nghiệp tăng từ 12,98% năm 2001, giảm 10,18% trong năm 2005 và tăng dần lên 19.40% trong năm 2008, tỷ lệ tăng nông nghiệp tăng 12.98% năm 2001, giảm 10.18% năm 2005 và tăng dần lên 19,40% năm 2008. Tỷ lệ tăng giảm của công nghiệp, năm
2001 so với năm 2005 giảm đi 21,6%, năm 2001 so với 2008 tăng 49,5% và năm 2005 so với
năm 2008 tăng 90,5%.
Về dịch vụ là một trong ba ngành có thế mạnh, đóng vào ngân sách nhà nước 33,20% năm 2001, 34.49% năm 2005 và giảm còn 31.30 % năm 2008. Tỷ lệ tăng giảm của
dịch vụ năm 2001 so với năm 2005 tăng 3,9%, năm 2001 so với 2008 giảm 5,72% và 2005
so với 2008 giảm 10%.
- Về giáo dục: Tỉnh Bo Kẹo rất coi trọng việc giáo dục trình độ giáo viên, sách giáo khoa, cơ sở vật chất- kỹ thuật, cải thiện dịch vụ và việc quản lý có chất lượng. Phát triển giáo dục thời gian qua thể hiện: năm 2007-2008 cả tỉnh có 66 trường mẫu giáo so với năm 2002-2003, tăng 42 trường bằng 63,63%, có 1.838 học sinh tăng 954 học sinh chiếm 51,9%, có 261 trường phổ thông tiểu học, tăng 4 trường với 24.306 học sinh, tăng lên 1.888 học sinh chiếm 7,76%, có 20 trường trường phổ thông trung học cơ sở và trường phổ thông Sôm Bun là 8 trường tăng lên 11 trường bằng 39,28% với 4.840 học sinh, tăng lên 757 học sinh bằng 8,56%. Số giáo viên từ 1.004 người (2002 -2003) lên 1.302 người, tăng 298 người bằng 22,88%, bình quân số người mù chữ từ 83,63% giảm xuống còn 65,43%. Ngoài ra, còn có 2 trường đại học, cao đẳng và các cơ sở giáo dục khác của tỉnh.
Về tăng trưởng kinh tế - xã hội là có xu hướng tốt cho việc quản lý cũng như việc phát triển du lịch nhằm quản lý khách du lịch và có thể tạo thuận lợi về mọi mặt như: điểm du lịch, khu di tích lịch sử, văn hoá, dịch vụ vui chơi, giải trí, khách sạn, nhà hàng, giao thông, ôtô. Tuy nhiên, tỉnh Bo Kẹo cũng có nhiều mặt hạn chế, là một tỉnh miền núi, cơ sở hạ tầng chưa theo kịp với các tỉnh trong nước, với nhiều dân tộc sinh sống, trình độ văn hoá - giáo dục còn thấp làm cho sự hiểu biết và phát triển du lịch còn dựa vào Đảng, Nhà nước.
2.2. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BO KẸO
2.2.1. Hiện trạng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng để phục vụ du lịch
- Về khách sạn, nhà nghỉ, phòng
Bảng 2.2: Số liệu thông kê cơ sở lưu trú
2000 | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 |
4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 5 | |
Phòng | 80 | 80 | 80 | 80 | 80 | 80 | 80 | 80 | 103 |
Giường | 132 | 132 | 132 | 132 | 132 | 132 | 132 | 132 | 168 |
Nhà nghỉ | 8 | 16 | 21 | 17 | 23 | 26 | 26 | 28 | 29 |
Phòng | 94 | 117 | 168 | 142 | 245 | 246 | 246 | 298 | 294 |
Giường | 188 | 234 | 336 | 284 | 490 | 736 | 736 | 448 | 428 |
Nguồn: Số liệu thống kê của sở du lịch tỉnh qua các năm.
Cơ sở vật chất, khách sạn, nhà nghỉ, phòng ở để phục vụ khách du lịch ngày càng phát triển, nhưng hiện tại so với thực tế chưa đáp ứng được theo nhu cầu. Toàn tỉnh có 34 cơ sở lưu trú du lịch hoạt động kinh doanh, trong đó có 5 khách sạn với tổng số 103 phòng, 168 giường, so với năm 2000 tăng 1 khách sạn. Có 8 nhà nghỉ trong năm 2000, với số phòng 94 và 188 giường, so với năm 2008 nhà nghỉ, có hướng tăng mạnh với tổng số 294 phòng và 428 giường.
Bảng 2.3: Cơ sở vật chất kỹ thuật khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng năm 2000 - 2008
2000 | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 200 5 | 2006 | 2007 | 200 8 | |
Công ty lữ hành | 1 | 1 | 4 | 4 | 5 | 5 | 7 | 8 | 10 |
Khách sạn | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 5 |
Nhà nghỉ | 8 | 16 | 21 | 17 | 23 | 26 | 26 | 28 | 29 |
Nhà hàng | 9 | 17 | 15 | 15 | 18 | 27 | 26 | 28 | 25 |
Nguồn: Sở Du lịch tỉnh Bo Kẹo.
Với các cơ sở lưu trú như bảng trên thấy rằng, cơ sở vật chất để đón du khách nghỉ ngơi còn ít, bởi vậy sức cạnh tranh của tỉnh so với các tỉnh trong nước và các nước láng giềng vẫn chưa theo kịp. Điều này cần phải được cải thiện và có xu hướng mới trong tương lai để phục vụ đầy đủ yêu cầu của khách đến tham quan, nghỉ ngơi, giải trí…
- Về dịch vụ vận chuyển khách
Tỉnh Bo Kẹo có nhiều loại xe phục vụ khách hàng ngày trong tỉnh, khác tỉnh và quốc tế (trực tuyến và liên tuyến). Hiện nay xe ô tô phục vụ khách trong nước và khách quốc tế có 518 xe, trong đó: xe 3 bánh 19 xe, xe 4 bánh 92 xe, xe buýt 385 xe và xe khách 45 chỗ ngồi trở lên là 22 xe. Thuyền phục vụ khách du lịch sông Mê Kông là 149 con thuyền, trong đó: thuyền nhanh 36 thuyền, thuyền phục vụ quá cảnh 72 thuyền, thuyền to phục vụ khách du lịch 41 thuyền, ngoài ra còn có đường hàng không phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân và du khách [43, tr.28].
Trong tỉnh: Xe đi từ huyện Huổi Sai đi Mương Mâng có 1 – 2 xe, Huổi Sai –Pa U Đôm có 2 -3 xe, Huổi Sai - Tổn Phầng có 4 -5 xe, Huổi Sai – Pác Tha có 3 -4 xe.
Khác tỉnh: + Bo Kẹo - tỉnh Luang Nặm Tha ngày 2 chuyến: chuyến 9.00” và chuyến 11.00” và ngược lại.
+ Bo Kẹo - tỉnh Luang Pra Bang tuần 3 chuyến (thứ hai, thứ tư, thứ sáu) giờ đi 11.00”.
+ Bo Kẹo - Thủ Đô Viêng Chăn tuần 3 chuyến (thứ hai, tư, sáu), thời gian 11.00”, Quốc tế: Mương Là (Trung Quốc): Một tuần 3 chuyến (thứ hai, năm, sáu) thời gian
9.00”.
Bảng 2.4: Dịch vụ khác như là nhà hàng, bar
2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | |
Nhà hàng | 15 | 15 | 28 | 27 | 26 | 28 | 25 |
Bàn | 142 | 134 | 230 | 185 | 111 | 188 | 391 |
Ghế | 1.280 | 1.220 | 1.301 | 1.349 | 1.294 | 1.322 | 1.660 |
Trong những năm qua, tình hình phát triển các nhà hàng, bar là được chính quyền cũng như các cơ quan chuyên môn và các nhà đầu tư quan tâm đầu tư vào các cơ sở dịch vụ ăn uống có chất lượng ngày càng cao. Từ lúc mới thành lập (1984), cơ sở vật chất ngành du lịch hầu như chưa có, gì từ cơ sở điện, nước, đường xá, cơ sở vận chuyển khách… Đến nay, ngành du lịch của tỉnh có thể đón khách du lịch vào tham quan, nghỉ ngơi được thuận lợi hơn nhiều.
- Về giao thông.