+ Phối hợp chặt chẽ các hoạt động du lịch với các tỉnh lân cận, đặc biệt là hoạt động nhận – gửi khách được tiến hành đồng bộ hiệu quả, đem lại lợi ích chung cho ngành du lịch của các tỉnh. Đồng thời du lịch tỉnh Nghệ An cũng cần tranh thủ cơ hội trong việc học hỏi kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm kinh doanh và đào tạo phát triển nguồn nhân lực của các tỉnh, các trung tâm phát triển du lịch.
4.2.8. Phát triển du lịch bền vững
Phát triển du lịch dựa trên cơ sở khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên, tất yếu phải có những tác động tiêu cực tới môi trường và tài nguyên du lịch. Giai pháp này được vạch ra nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực của các hoạt động du lịch, gìn giữ môi trường du lịch lành mạnh, đảm bảo cho sự phát triển du lịch bền vững. Cần phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan ban ngành, các nhà kinh doanh, dân cư và du khách trong công tác gìn giữ môi trường và tài nguyên du lịch.
- Đối với các ban ngành
Cần có chính sách ưu đãi trong việc huy động vốn đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ và tôn tạo nâng cao chất lượng môi trường du lịch. Xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá và phân loại tài nguyên du lịch, xây dựng tiêu chuẩn môi trường, bảo tồn và phát triển các lễ hội, văn hóa ẩm thực truyền thống, gìn giữ các buôn làng dân tộc; trên cơ sở đó rà soát đánh giá, kiểm kê và phân hạng tài nguyên du lịch.
Khi cấp giấy phép kinh doanh, khai thác du lịch tại các tuyến, điểm cần tính đến các nguy cơ làm tổn hại đến tính đa dạng sinh học, mai một giá trị văn hóa; hạn chế hiện tượng quá tải gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và tài nguyên du lịch.
Thường xuyên theo dõi các biến động để có giải pháp kịp thời khắc phục tình trạng xuống cấp về tài nguyên và môi trường du lịch. Có biện pháp xử phạt kịp thời những đơn vị, cơ sở kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, hủy hoại nguồn tài nguyên du lịch của tỉnh.
- Đối với các cơ sở kinh doanh
Cần đưa ra những quy định, nội qui cụ thể trong quá trình khai thác tài nguyên phục vụ du lịch tại điểm đến. Đặc biệt là những khu vực nhạy cảm, tính đa dạng sinh thái cao như: hệ thống Khu dự trữ sinh quyển thế giới Tây Nghệ An,
vùng biển dài 82 km. Đối với các đối tượng tài nguyên nhân văn, cần khai thác các giá trị này vào mục đích du lịch một cách thận trọng, tránh thương mại hóa, pha tạp, mai một.
Chú trọng xử lý nước thải, chất thải tại các khách sạn, khu ăn uống, điểm, khu du lịch. Khuyến khích áp dụng các biện pháp công nghệ thân thiện với môi trường.
- Đối với dân cư và du khách
Cần nâng cao nhận thức của cư dân và du khách trong việc gìn giữ và bảo tồn nguồn tài nguyên – môi trường du lịch. Khuyến khích sự đóng góp kinh phí của du khách trong quá trình tham quan, nghiên cứu các giá trị văn hóa nhằm phục vụ cho công tác bảo vệ, tôn tạo, phát triển những giá trị này.
Nâng cao mức sống cho người dân để họ có khả năng duy trì các ngành nghề truyền thống; giáo dục du khách tôn trọng tập tục, thuần phong mỹ tục bản địa trong mối quan hệ với người dân địa phương. Phát triển các chương trình giáo dục toàn dân và giáo dục trong trường học về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường. Có thể lồng ghép đào tạo và giáo dục về tài nguyên và môi trường du lịch (cả tự nhiên và xã hội) trong chương trình giảng dạy của hệ thống đào tạo các cấp về du lịch, cũng như giáo dục nâng cao nhận thức về việc bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch cho khách du lịch, cộng đồng dân cư thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá tổng hợp nguồn tài nguyên và thực trạng phát triển du lịch tỉnh Nghệ An giai đoạn 2000 – 2010, đề tài đưa ra một số kết luận sau:
1. “Đường vô xứ Nghệ quanh quanh; Non xanh nước biếc như tranh họa đồ”
– Nghệ An được biết đến là một mảnh đất địa linh nhân kiệt, nơi sinh ra những người con anh hùng dân tộc, lãnh tụ vĩ đại của đất nước – chủ tịch Hồ Chí Minh. Sự đan xen hòa quyện giữa các dạng địa hình núi, đồng bằng và biển đã tạo ra tiềm năng du lịch phong phú và hấp dẫn. Cùng với những thăng trầm của lịch sử, Nghệ An đã lưu giữ được một hệ thống di tích lịch sử có giá trị, kho tàng vô giá về văn hóa nghệ thuật đầy tính nhân văn, các phong tục tập quán, lễ hội, di chỉ và câu hò ví dặm say đắm lòng người. Sự đa dạng về tính chất, phong phú về hình thức đã tạo nên nguồn du lịch nhân văn hiếm nơi nào trên lãnh thổ Việt Nam có được.
2. Hoạt động du lịch tỉnh Nghệ An được định hình rõ nét. Trong suốt 10 năm phát triển, du lịch Nghệ An đã đánh dấu bước trưởng thành bằng sự xuất hiện ngày càng đông của dòng khách du lịch nước ngoài, sự mọc lên của các khách sạn chất lượng cao, các tuyến – điểm du lịch được mở rộng và đưa vào hoạt động theo chương trình…Tuy nhiên, hoạt động du lịch tỉnh Nghệ An hiện nay vẫn chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Số lượng khách có tăng dần lên, nhưng so với tình hình phát triển chung của vùng Bắc Trung Bộ cũng như con số của cả nước thì tốc độ tăng còn chậm, đặc biệt là khách quốc tế. Doanh thu từ các dịch vụ du lịch cũng chưa khẳng định được sự đóng góp của ngành đối với nền kinh tế của tỉnh cũng như ngành du lịch của vùng Bắc Trung Bộ. Do đó, hoạt động du lịch chỉ chiếm tỉ trọng rất khiêm tốn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.
3. Thực trạng trên có thể được lý giải bằng một số nguyên nhân sau: Nghệ An vẫn là một tỉnh nghèo, không nằm trong các vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, bởi đó hoạt động du lịch không tránh khỏi những khó khăn thách thức. Hiện nay, vốn đầu tư cho phát triển du lịch còn rất khiêm tốn và chính sách thu hút vốn
chưa được triển khai một cách tích cực, nhiều dự án vẫn đang “treo” hoặc thi công chậm trễ do thiếu vốn. Tỉnh đã tiến hành quy hoạch các tuyến, điểm du lịch nhưng công tác quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch vẫn chưa được phối hợp nhịp nhàng; sự quản lý hoạt động du lịch còn chồng chéo giữa các ban ngành có liên quan. Đặc biệt, sự hạn chế của đội ngũ lao động dày và giàu kinh nghiệm cũng tác động nhiều đến hiệu quả hoạt động du lịch của tỉnh. Các sản phẩm du lịch mặc dù khá đa dạng nhưng phần lớn khai thác dựa trên nguồn tài nguyên sẵn có, chưa tạo ra được một sản phẩm hoàn thiện và có chất lượng cao. Cùng với đó, công tác tuyên truyền quảng bá du lịch còn nhiều hạn chế.
4. Trước thực tế này, ngành du lịch tỉnh Nghệ An cần tập trung đầu tư, thu hút vốn từ các thành phần kinh tế trong nước và quốc tế. Xây dựng các sản phẩm du lịch đặc sắc và có tính cạnh tranh, trên cơ sở lấy du lịch văn hóa và sinh thái làm cơ sở, phát triển đa dạng các loại hình du lịch khác. Chú trọng đào tạo nguồn lao động trực tiếp và bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng lao động gián tiếp, lao động là cư dân bản địa. Đồng thời, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, phát triển các cơ sở vật chất kỹ thuật mới phục vụ du lịch. Tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để phát triển du lịch.
Mục tiêu và định hướng phát triển các ngành du lịch tỉnh Nghệ An đã được đề ra là nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch. Làm được như vậy thì tỉnh Nghệ An sẽ đưa ngành du lịch phát triển nhanh, trở thành ngành kinh tế quan trọng, góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, đưa Nghệ An đến gần hơn với bạn bè trong nước, khu vực và trên thế giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thái Huỳnh Anh Chi (2010), “Phát triển du lịch tỉnh Kon Tum trong xu thế hội nhập”, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
2. Chi cục thống kê tỉnh Nghệ An (2009), Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An năm 2010.
3. Nguyễn Thế Chinh (1995), Cơ sở khoa học của việc xác định các điểm, tuyến du lịch Nghệ An, Luận án phó tiến sĩ, ĐHQG, ĐHSP Hà Nội.
4. Nguyễn Hồng Giáp (2000), Kinh tế du lịch. Nxb Trẻ Hà Nội.
5. H.H (2005), “Du lịch Việt Nam đang trên đường hội nhập”, Tạp chí du lịch Việt Nam, số 3, tr.39.
6. Lê Hải (2004), “Thương hiệu du lịch Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí du lịch, số 7, tr.21.
7. Trần Thị Minh Hòa (2008), Giáo trình kinh tế du lịch, Nxb ĐH Kinh tế quốc dân.
8. Nguyễn Văn Huy (chủ biên) (2005), Bức tranh văn hóa các dân tộc Việt Nam,
Nxb Giáo dục.
9. Luật du lịch Việt Nam (2007), Nxb Tư Pháp.
10. Nguyễn Văn Lưu (2009), Thị trường du lịch, Nxb ĐHQG Hà Nội.
11. Trần Thị Mai (2006), Giáo trình tổng quan du lịch, NXb lao động – Xã hội
12. Đổng Ngọc Minh – Vương Lôi Đình (2001), Kinh tế du lịch và du lịch học, Nxb trẻ.
13. Vũ Đức Minh (1999), Tổng quan về du lịch, Nxb Giáo dục.
14. Đặng Văn Phan (2006), Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam thời kì hội nhập, Nxb Giáo dục.
15. Sổ tay du lịch (2000), Di tích và văn minh Việt Nam. Nxb Thanh Niên.
16. Sở Văn hóa – Thể thao - Du lịch Nghệ An, Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2006 – 2020.
17. Trần Đức Thanh (2008), Nhập môn địa lí du lịch, Nxb ĐHQG Hà Nội
18. Lê Bá Thảo (2001), Thiên nhiên Việt Nam, Nxb Giáo dục
19. Lê Thông (1997), Giáo trình nhập môn địa lí nhân văn, Nxb Giáo dục.
20. Lê Thông (chủ biên) (2004), Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam, Nxb ĐHSP Hà Nội.
21. Lê Thông (chủ biên) (2009), Việt Nam đất nước – con người, Nxb Giáo dục.
22. Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên), Tổ chức lãnh thổ du lịch, Nxb Giáo dục.
23. Tổng cục du lịch Việt Nam (2009), Non nước Việt Nam, Sách hướng dẫn du lịch, Nxb Hà Nội.
24. Nguyễn Minh Tuệ (2009), Bài giảng quy hoạch du lịch, Hà Nội.
25. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) (2005), Địa lí kinh tế - xã hội đại cương, Nxb ĐHSP Hà Nội.
26. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) (2009), Địa lí các vùng kinh tế, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
27. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) (2010), Địa lý du lịch Việt Nam, Nxb Giáo dục
28. Viện nghiên cứu phát triển du lịch, Tổng cục du lịch (2000), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
29. Lê Trung Vũ (2005), Lễ hội Việt Nam, Nxb Văn hóa Thông tin.
30. Bùi Thị Hải Yến (2007), Tài nguyên du lịch Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
31. Bùi Thị Hải Yến (2008), Tuyến điểm du lịch Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội
32. Các trang web:
- www.vietnamtourism.gov.vn
- www.moitruongdulich.vn
- www.webdulich.com
- www.dulichonline.com
- www.pumat.vn
- www.diendandulich.com
- www.nghean.gov.vn
- www.thiennhien.net
- www.ngheantourism.gov.vn
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Sơ đồ định nghĩa khách du lịch quốc tế của WTO – 1981
Du khách
Giải trí, sự kiện văn
Không được thống
hóa, sức
khỏe thể thao
-Những mục đích ngỉ ngơi và giải trí khác
Giải trí
Được
thống kê
Khách tham quan du lịch
kê trong du lịch
Họp mặt, hội nghị Công vụ Khuyến thưởng Mục đích khác
Công vụ
Động cơ
Du khách
Khách tham quan trong ngày
Kiều | Khách | Khách | |||||
nước ngoài | bào | tham quan tàu thủy | tham quan trong | ||||
ngoài | ngày |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Tổng Hợp Hiện Trạng Phát Triển Du Lịch Tỉnh Nghệ An Giai Đoạn 2000 – 2010
- Định Hướng Phát Triển Du Lịch Tỉnh Nghệ An Đến Năm 2020
- Cơ Chế, Chính Sách Và Kiện Toàn Hệ Thống Quản Lý Nhà Nước
- Phát triển du lịch tỉnh Nghệ An giai đoạn 2000 – 2010 - 19
- Phát triển du lịch tỉnh Nghệ An giai đoạn 2000 – 2010 - 20
Xem toàn bộ 168 trang tài liệu này.
Nghiên cứu Chữa bệnh Quá cảnh Khác | ||
Mục đích khác | ||
Thủy thủ đoàn
Thủy thủ đoàn
Lao động biên giới
Nhập cư tạm thời
Nhập cư lâu dài
Du mục
Quá cảnh
Tỵ nạn
Thành viên quân đội
Đại diện lãnh sự
Cán bộ ngoại giao
Phụ lục 2: Danh mục số cơ sở lưu trú được xếp hạng trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2010
Khách sạn | Địa chỉ | Số phòng | Hạng | |
THÀNH PHỐ VINH | ||||
1. | KS Phương Đông | Số 1 Trường Thi | 177 | 4 sao |
2. | KS Sài Gòn – Kim Liên | Số 25 Quang Trung | 66 | 3 sao |
3. | KS Thượng Hải | Số 26 Lê Lợi | 86 | 3 sao |
3. | KS Xanh Nghệ An | Số 2 Mai Hắc Đế | 84 | 3 sao |
4. | KS Mường Thanh Thanh Niên | Số 74 Lê Hồng Phong | 77 | 3 sao |
5. | KS Hữu Nghị | Số 74 Lê Lợi | 32 | 3 sao |
6. | KS Mường Thanh | Số 1 Phan Bội Châu | 84 | 3 sao |
7. | KS Media | Đường Nguyễn Trãi | 79 | 3 sao |
8. | KS Bến Thủy | Đường Nguyễn Du | 76 | 2 sao |
9. | KS Hoa Phượng Đỏ | Số 72 Lê Lợi | 92 | 2 sao |
10. | KS Giao Tế | Số 9 Hồ Tùng Mậu | 80 | 2 sao |
11. | KS Thương Mại Vinh | Đường Quang Trung | 33 | 2 sao |
12. | KS Thành Vinh | Đường Lê Lợi | 20 | 2 sao |
13. | KS Phú Nguyên Hải | Đường Lê Lợi | 21 | 2 sao |
14. | KS Vương Hoàn | Số 40 Trần Quang Diệu | 22 | 2 sao |
15. | KS Á Châu | Số 4B Phan Bội Châu | 33 | 2 sao |
16. | KS Đông Đô | Số 14 Mai Hắc Đế | 26 | 1 sao |
17. | KS Phượng Hoàng | Số 119 Lê Duẩn | 23 | 1 sao |
18. | KS Sinh thái Việt Lào | Số 1 Phan Bội Châu | 20 | 1 sao |
19. | KS Hello | 293 Phùng Chí Kiên | 19 | 1 sao |
20. | KS Thành An | 158 Nguyễn Thái Học | 8 | 1 sao |
21. | KS Century | Số 75 Lê Hoàn | 33 | 1 sao |
THỊ XÃ CỬA LÒ | ||||
22. | KS Sài Gòn – Kim Liên | Số 80 đường Bình Minh | 79 | 4 sao |
23. | KS Xanh | đường Bình Minh | 150 | 3 sao |
24. | KS Hòn Ngư | Số 94 đường Bình Minh | 181 | 2 sao |