Phát triển du lịch Tây Nguyên đến năm 2020 đáp ứng yêu cầu hội nhập phát triển du lịch Tây Nguyên đến kinh tế quốc tế năm 2020 đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế - 2

3.3.1.1 Thị trường mục tiêu của du lịch Tây Nguyên129

3.3.1.2 Xác định chiến lược các sản phẩm du lịch 132

3.3.2. Giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch 140

3.3.3. Giải pháp về công tác xúc tiến quảng bá du lịch 143

3.3.4. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực cho du lịch 146

3.3.5. Giải pháp phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng 148

3.3.6. Giải pháp đầu tư và thu hút vốn đầu tư 150

3.3.7. Giải pháp tổ chức quản lý nhà nước về du lịch 155

3.3.8. Nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ khách sạn, nhà hàng 158

3.3.9. Phát triển các hình thức liên kết các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn khu vực Tây Nguyên 160

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.

3.4. Kiến nghị 168

3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, Ngành 168

Phát triển du lịch Tây Nguyên đến năm 2020 đáp ứng yêu cầu hội nhập phát triển du lịch Tây Nguyên đến kinh tế quốc tế năm 2020 đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế - 2

3.4.2. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý các tỉnh Tây Nguyên 169

KẾT LUẬN 170


DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ...............................................................................................................................

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. A. Tiếng Việt .......................................................................................................................

B. Tiếng nước ngoài ...........................................................................................................


DANH MỤC PHỤ LỤC ........................................................................................................


DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (ASEAN Free Trade Area)


APEC Tổ chức Hợp tác Kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (Asia Pacific Economic Cooperation)

ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations)

BOO Đầu tư xây dựng - quản lý - sử dụng BOT Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao BT Xây dựng - chuyển giao

BTO Xây dựng - chuyển giao - kinh doanh CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CSHT Cơ sở hạ tầng

CSHTKT Cơ sở hạ tầng kinh tế DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa DNNN Doanh nghiệp nhà nước ĐBDTTS Đồng bào dân tộc thiểu số

FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài


GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)


HĐND Hội đồng nhân dân HNKTQT Hội nhập kinh tế quốc tế

IMF Quỹ tiền tệ thế giới (International Monetary Fund) KT-XH Kinh tế - xã hội

KTTT Kinh tế thị trường


LHQ Liên hợp quốc


NSNN Ngân sách nhà nước


ODA Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức QLNN Quản lý nhà nước

XHCN Xã hội chủ nghĩa


XDCB Xây dựng cơ bản


UBND Uỷ ban nhân dân


UNWTO Tổ chức Du lịch thế giới (World Tourism Organization) WB Ngân hàng thế giới (World Bank)

WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)


Bảng 2.1. Diện tích và dân số các tỉnh Tây Nguyên 50

Bảng 2.2. Khí hậu khu vực Tây Nguyên 53

Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của các tỉnh Tây Nguyên 68

Bảng 2.4. Lượng khách du lịch quốc tế đến Tây Nguyên 71

Bảng 2.5. Lượng khách du lịch nội địa tới Tây Nguyên đến năm 2010 72

Bảng 2.6. Doanh thu từ Du lịch 74

Bảng 2.7. Hiện trạng cơ sở lưu trú của Lâm Đồng giai đoạn đến năm 2010 77

Bảng 2.8: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2008-2010 85

Bảng 2.9. Vốn đầu tư cho phát triển du lịch giai đoạn 2000 - 2010 của tỉnh Lâm

Đồng 87

Bảng 2.10. Tỷ lệ khách quốc tế đến Tây Nguyên 106

Bảng 2.11. Tỷ lệ khách nội địa đến Tây Nguyên 106

Bảng 3.1. Dự báo tăng trưởng và cơ cấu kinh tế cả nước và vùng Tây Nguyên đến năm 2020 124


Hình 2.1. Thực tế khách quôc tế đến Tây Nguyên giai đoạn 2000 - 2010 71


Hình 2.2. Thực tế khách nội địa đến Tây Nguyên giai đoạn 2000 - 2010 73


Hình 2.3. Thực tế doanh thu từ du lịch của các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn 2000 - 2010 75


PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài luận án


Ngành du lịch Việt Nam trong một thời gian dài đã khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế xã hội. Trong tiến trình đổi mới ở Việt Nam, du lịch đã và đang là ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh tăng trưởng và phát triển kinh tế, phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế nước ta. Trong quá trình hội nhập quốc tế, du lịch làm gia tăng sự hiểu biết, thân thiện, quảng bá nền văn hóa của Việt Nam với các nước. Có lẽ không ngành kinh tế nào có cơ hội phát triển và đóng góp vào quá trình hội nhập quốc tế như du lịch. Phát triển du lịch được nhìn nhận là “ngành công nghiệp không khói”, “con gà đẻ trứng vàng”, rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần hiện thực hóa mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp.

Tây Nguyên gồm 5 tỉnh: Đăk Lăk, Kon Tum, Gia Lai, Đăk Nông và Lâm Đồng chiếm 16,5% diện tích của cả nước, ở vào vị trí trung tâm nam Đông Dương, có những hành lang tự nhiên thông với nam Lào, đông bắc Campuchia, có hệ thống đường giao thông liên hoàn nối các tỉnh duyên hải miền Trung và Đông Nam bộ, có các cửa khẩu quốc tế trên tuyến hành lang Đông Tây và không quá xa các cảng nước sâu như cảng Dung Quất, Chân Mây, Nhơn Hội. Tây Nguyên có các vị trí chiến lược về quốc phòng, an ninh, có điều kiện phát triển nền kinh tế mở.

Tây Nguyên có tiềm năng lớn về tự nhiên, xã hội nhân văn, từ sau ngày giải phóng (1975) nền kinh tế đã có sự chuyển biến sâu sắc, chuyển dần từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế chú trọng sản xuất hàng hóa, khai thác lợi thế về các nguồn lực đất đai, nhân lực, văn hóa bản địa… Trong quá trình đó, du lịch là ngành kinh tế đang được “đánh thức dậy sau thời gian ngủ quên”, đã có những đóng góp nhất định cho sự tăng trưởng của nền kinh tế.


Từ sau quá trình đổi mới (1986) du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần quan trọng cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập, du lịch các tỉnh Tây Nguyên bộc lộ những bất cập trong quá trình phát triển. Tuy được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn, song đóng góp của du lịch còn hạn chế trong tổng sản phẩm nội địa, thiếu sự phát triển bền vững, đầu tư chưa tương xứng với tiềm năng, sản phẩm du lịch nghèo nàn, đơn điệu, thị trường du lịch chậm được mở rộng, quản lý nhà nước còn yếu. Đặc biệt, du lịch Tây Nguyên thiếu sự phát triển đồng bộ, còn khép kín, chưa tạo ra quá trình liên kết vùng để vừa phát triển, vừa bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Quan điểm bảo vệ quốc phòng an ninh vững chắc đi liền với phát triển kinh tế ở Tây Nguyên chưa sinh động.

Việc nghiên cứu một cách khoa học và có hệ thống để tìm ra giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển du lịch trên địa bàn Tây Nguyên là yêu cầu và nhiệm vụ cấp thiết. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, tác giả chọn đề tài: “Phát triển du lịch Tây Nguyên đến năm 2020 đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế”.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu


Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu là các luận án Tiến sĩ kinh tế đã bảo vệ thành công tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, đó là:

- Đề tài: Điều kiện và giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch Campuchia thành ngành kinh tế mũi nhọn (2004) của DukVanna.

Luận án chủ yếu làm nổi bật các điều kiện về tự nhiên, kinh tế xã hội của Campuchia để phát triển du lịch; các giải pháp chủ yếu để đưa du lịch Campuchia thành ngành kinh tế mũi nhọn. Luận án đã đưa ra hệ thống các lý luận cơ bản về phát triển du lịch và những yếu tố để định giá du lịch Campuchia.

- Đề tài luận án Tiến sĩ kinh tế: “Phát triển du lịch bền vững ở Phong Nha-Kẻ bàng” (2007) của Trần Tiến Dũng.


Luận án phân tích các quan niệm về hệ thống đánh giá về du lịch bền vững, các kinh nghiệm du lịch bền vững và không bền vững trên thế giới và đề xuất các giải pháp phát triển du lịch bền vững Phong Nha-Kẻ Bàng. Đây là luận án về du lịch bền vững ở một vùng du lịch cụ thể, có tính đặc trưng. Tuy nhiên, các quan niệm về du lịch bền vững cũng như chỉ tiêu đánh giá được tác giả quan tâm nghiên cứu.

- Đề tài luận án Tiến sĩ kinh tế: “Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên

địa bàn tỉnh Lâm Đồng” (2008) của Nguyễn Tấn Vinh.


Đây là luận án đi sâu về quản lý nhà nước trên địa bàn một tỉnh, hệ thống hoá các lý thuyết về quản lý nhà nước trong du lịch và phân tích thực trạng quản lý nhà nước trong du lịch, đề xuất các giải pháp mang tính khả thi. Tác giả quan tâm đến các giải pháp quản lý nhà nước trong du lịch làm cơ sở khi nghiên cứu du lịch Tây Nguyên.

- Đề tài luận án Tiến sĩ kinh tế: “Phát triển du lịch gắn với xoá đói giảm nghèo ở Lào Cai” (2010) của Phan Ngọc Thắng.

Đề tài đi sâu phân tích các lý luận về phát triển du lịch, đặc trưng của luận án là gắn với quá trình xoá đói, giảm nghèo ở một địa phương, với các giải pháp khả thi. Cơ sở lý luận của luận án và giải pháp phát triển du lịch là những điểm mới cho tác giả nghiên cứu.

- Đề tài luận án Tiến sĩ kinh tế: “Phát triển kinh doanh lưu trú du lịch tại vùng du lịch Bắc bộ của Việt Nam” (2011) của Hoàng Thị Lan Hương.

Đề tài chủ yếu đi sâu vào phân tích kinh doanh lưu trú một lĩnh vực của kinh doanh du lịch, các giải pháp phát triển kinh doanh lưu trú là những đề xuất có giá trị khi nghiên cứu tại địa bàn Tây Nguyên.

Đề tài nghiên cứu của luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu về phát triển du lịch trên địa bàn Tây Nguyên.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 11/03/2023