tay tinh tế, phải giữ được nhiệt độ ổn định của bếp và khó nhất là sự cân đong đo đếm của những nguyên liệu làm nên chiếc kẹo sìu châu.
Ngoài ra còn nhiều món ăn đặc sắc khác như: chuối ngự Đại Hoàng, mắm cáy Hành Nha, giò lụa Nam Định, bánh cuốn làng Kênh, bánh síu páo... Tất cả tạo cho ẩm thực Nam Định có nhiều nét riêng độc đáo, hấp dẫn nhiều khách du lịch khi đến với Nam Định.
2.2. Thị trường - khách du lịch và vấn đề bảo tồn các di sản văn hóa Nam Định
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, trong những năm gần đây du lịch Nam Định đã có những bước phát triển quan trọng về thị trường khách du lịch.
2.2.1. Số lượng khách du lịch
Trong những năm gần đây, số lượng khách du lịch đến Nam Định có mức tăng trưởng nhanh và đều, trong giai đoạn 2011-2015, tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 5,0%, trong đó khách có lưu trú tăng trưởng 6,5%/năm.
Bảng 2.1. Hiện trạng khách du lịch đến Nam Định 2011-2015
Đơn vị: Lượt khách
Tổng lượng khách đến | Khách do các cơ sở kinh doanh du lịch phục vụ | |||||
Tổng số | Không lưu trú | Có lưu trú | ||||
Tổng số | Quốc tế | Nội địa | ||||
2011 | 1.700.000 | 812.551 | 435.441 | 377.110 | 5.123 | 371.987 |
2012 | 1.840.000 | 956.800 | 507.104 | 449.696 | 5.635 | 444.061 |
2013 | 1.925.000 | 1.097.250 | 636.405 | 460.845 | 6.150 | 454.695 |
2014 | 2.060.000 | 1.150.000 | 655.000 | 495.000 | 8.650 | 486.350 |
2015 | 2.175.000 | 1.195.000 | 675.000 | 520.000 | 9.200 | 510.800 |
Tăng TB 2011- 2015 | 5,0% | 8,0% | 9,2% | 6,6% | 12,4% | 6,5% |
Có thể bạn quan tâm!
- Vấn Đề Bảo Tồn Văn Hóa Và Việc Bảo Tồn Văn Hóa Trong Phát Triển Du Lịch
- Những Tác Động Của Du Lịch Tới Các Di Sản Văn Hóa Ở Nam Định
- Thực Trạng Phát Triển Du Lịch Gắn Với Bảo Tồn Di Sản Văn Hóa Ở Nam Định
- Hiện Trạng Về Cơ Sở Lưu Trú Trên Địa Bàn Tỉnh Nam Định
- Phát triển du lịch gắn với bảo tồn di sản văn hóa ở Nam Định - 9
- Nhân Lực Du Lịch Và Vấn Đề Bảo Tồn Di Sản Văn Hóa Nam Định
Xem toàn bộ 163 trang tài liệu này.
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nam Định
Qua bảng số liệu trên ta thấy lượng khách du lịch vẫn tăng đều hàng năm và khá ổn định. Năm 2011, lượng khách du lịch đến Nam Định là 1.700.000 lượt, năm 2012 tăng lên 1.840.000 lượt, năm 2013 tăng lên 1.925.000 lượt, năm 2014 tăng 2.060.000
lượt và năm 2015 là 2.175.000 lượt (tăng gấp 1,3 lần so với năm 2011). Tốc độ tăng trưởng bình quân là 5,1%. Số lượng khách có lưu trú tăng từ 377.110 lượt khách năm 2011 đến 520.000 lượt khách năm 2015. Tốc độ tăng trưởng trung bình là 6,7%/năm. Như vậy, tốc độ tăng trưởng giai đoạn này thấp hơn giai đoạn 2006-2012 (tốc độ tăng trưởng giai đoạn này là 9,9%), song nhìn chung lượng khách du lịch đến Nam Định vẫn tăng khá ổn định. Điều này được thể hiện rõ hơn qua biểu đồ sau:
SỐ LƯỢNG KHÁCH
Đơn vị: Lượt khách
600000
500000
400000
300000
200000
100000
0
2011
2012
2013
2014
2015
5.123 5.635 6.150 8.6 9.200 | |
Nội địa | 371.987 444.061 454.695 486.350 510.800 |
Biểu đồ 2.1. Hiện trạng khách du lịch đến Nam Định 2011-2015
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nam Định
2.2.2. Thị trường khách du lịch
Khách du lịch đến Nam Định chủ yếu là khách du lịch nội địa với mức tăng 5,0% trong vòng 5 năm, chiếm tới 98 % tổng lượng khách tới tỉnh.
Bảng 2.2. Hiện trạng khách du lịch đến Nam Định giai đoạn 2011-2015
Đơn vị tính | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | |
Tổng lượng khách DL | lượt người | 1.700.000 | 1.840.000 | 1.925.000 | 2.060.000 | 2.175.000 |
Trong đó: | ||||||
+ Khách quốc tế | Lượt người | 5.123 | 5.635 | 6.150 | 8.650 | 9.200 |
+ Khách nội địa | Lượt người | 371.987 | 444.061 | 454.695 | 486.350 | 510.800 |
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nam Định
- Khách du lịch nội địa:
Đây là thị trường khách chính của du lịch Nam Định, số lượng khách nội địa luôn chiếm khoảng trên 98% tổng lượng khách lưu trú tại Nam Định. Năm 2011, số lượng khách nội địa có lưu trú tại Nam Định là 371.987 lượt (chiếm tỷ trọng 98,6% tổng số khách có lưu trú trên địa bàn), năm 2012 là 444.061 lượt (chiếm 98,7%), năm 2013 có 454.695 lượt (chiếm 98,7%), năm 2014 có 486.350 lượt khách (chiếm 98,3 %) và đến năm 2015 số lượt khách nội địa là 510.800 lượt khách (chiếm tỷ trọng 98,2%). Tốc độ tăng trưởng khách nội địa trong giai đoạn 2011-2015 là 6,5%/năm.
Qua khảo sát thực địa của tác giả, khách nội địa của Nam Định phần lớn đến từ thủ đô Hà Nội và các tỉnh khu vực phía Bắc, một số ít đến từ các tỉnh phía Nam. Bên cạnh các thị trường này, một phần lớn người dân địa phương ở tỉnh Nam Định cũng tham gia vào dòng khách du lịch nội địa. Khách nội địa đến đây phần lớn vào dịp lễ khai ấn đền Trần, hội chợ Viềng, lễ hội đền Trần, lễ hội Phủ Dầy, lễ hội chùa Cổ Lễ, lễ hội chùa Keo Hành Thiện... Ngày lưu trú của khách nội địa đến với Nam Định khoảng 1,5 - 1,6 ngày. Ngoài các điểm du lịch trên còn các điểm khác cũng thu hút khách nội địa đến ngày một nhiều hơn. Sở dĩ Nam Định ngày càng được du khách tới tham quan, nghỉ dưỡng đông hơn bởi nhiều yếu tố. Thứ nhất do nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng trong cả nước đặc biệt là từ các thành phố lớn như Hà Nội ngày càng cao. Thứ hai, ngành du lịch Nam Định cũng đã chú trọng phát triển các loại hình du lịch đặc biệt là du lịch văn hóa - lễ hội phù hợp với nhu cầu của khách du lịch trong nước. Qua đây ta thấy thị trường khách du lịch nội địa sẽ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của
du lịch Nam Định. Khách du lịch nội địa đến Nam Định thường đi theo nhóm do các công ty du lịch, lữ hành tổ chức hoặc do các tổ chức công đoàn của các cơ quan, xí nghiệp tổ chức hoặc tự tổ chức. Nam Định nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc nên có nhiều lợi thế về mặt địa lý so với nhiều tỉnh trong vùng nên có tiềm năng phát triển du lịch tốt. Tuy nhiên, trong thực tế lượng khách du lịch nội địa đến và ở lại Nam Định còn hạn chế so với các địa phương trong vùng. Ngày lưu trú bình quân và mức chi tiêu trung bình trong một ngày của một khách thấp. Khách nội địa đến Nam Định phần lớn là khách đi về trong ngày. Có thể thấy rằng, Nam Định có nhiều di sản văn hóa để phát triển du lịch nhưng nếu không biết tận dụng lợi thế sẵn có và phát huy nó thì sẽ có nguy cơ tụt hậu về thu hút khách du lịch nói chung và khách du lịch nội địa nói riêng.
Bảng 2.3. Khách du lịch nội địa đến Nam Định giai đoạn 2011 - 2015
Đơn vị tính | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | |
Khách nội địa | Lượt người | 371.987 | 444.061 | 454.695 | 486.350 | 510.800 |
Thời gian lưu trú bình quân của khách nội địa | ngày | 1,6 | 1,5 | 1,5 | 1,5 | 1,5 |
Ngày khách nội địa | Ngày khách | 595.179 | 666.092 | 682.043 | 729.525 | 766.200 |
Mức chi tiêu bình quân/ngày/khách nội địa | Triệu đồng | 0,3 | 0,35 | 0,38 | 0,4 | 0,4 |
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nam Định
- Khách du lịch quốc tế:
Cũng như một số tỉnh thuộc khu vực đồng bằng Bắc Bộ, lượng khách du lịch quốc tế đến Nam Định thấp, chỉ chiếm trung bình khoảng 1,3-1,7% tổng lượng khách. Năm 2011, có 5.123 lượt khách, chiếm tỷ trọng 1,4% tổng số khách có lưu trú; đến năm 2012 có 5.635 lượt khách, chiếm tỷ trọng 1,3%; năm 2013 có 6.150 lượt khách,
chiếm tỷ trọng 1,3%; năm 2014 có 8.650 lượt khách, chiếm tỷ trọng 1,7%. (Bảng 2.2.). Tốc độ tăng trưởng khách quốc tế trong giai đoạn 2011-2015 là 12,4%/năm.
Khách du lịch quốc tế đến Nam Định là khách đi công vụ kết hợp tham quan nghiên cứu tìm hiểu khu di tích lịch sử văn hóa đền Trần - chùa Tháp và vườn quốc gia Xuân Thủy, một số ít khách quốc tế đi lễ hội đền Trần, lễ hội Phủ Dầy, và các làng nghề. Tỷ lệ khách quốc tế trong tổng số khách du lịch đến Nam Định tăng khá ổn định. Ngày lưu trú trung bình của khách du lịch quốc tế đến Nam Định còn hạn chế (năm 2011 là 1,8 ngày, năm 2015 là 2 ngày) (Bảng 2.4.). Khách du lịch quốc tế cũng là khách có khả năng chi trả cao cho các sản phẩm du lịch nhưng mức chi tiêu bình quân một khách trong một ngày tại Nam Định cũng rất thấp (năm 2011 là 750.000 đồng, năm 2015 là 1 triệu đồng) (Bảng 2.4.). Điều này được giải thích do Nam Định còn thiếu sản phẩm du lịch hấp dẫn trong đó có cả sản phẩm du lịch văn hóa, đặc biệt là du lịch nghỉ dưỡng để có thể giữ chân được khách du lịch quốc tế ở lại Nam Định lâu hơn.
Bảng 2.4. Khách du lịch quốc tế đến Nam Định giai đoạn 2011 - 2015
Đơn vị tính | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | |
Khách quốc tế | Lượt người | 5.123 | 5.635 | 6.150 | 8.650 | 9.200 |
Thời gian lưu trú bình quân của khách quốc tế | ngày | 1,8 | 2 | 2 | 2 | 2 |
Ngày khách quốc tế | Ngày khách | 9.221 | 11.270 | 12.300 | 17.300 | 18.400 |
Mức chi tiêu bình quân/ngày/khách quốc tế | Triệu đồng | 0,75 | 0,85 | 0,9 | 1 | 1 |
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nam Định
Mặc dù lượng khách du lịch tới Nam Định vẫn tăng cao nhưng chất lượng nguồn khách du lịch ngắn, chi tiêu cho mua sắm của cả khách quốc tế và khách nội địa thấp là do những nguyên nhân cơ bản sau:
+ Khách du lịch quốc tế đến Nam Định đều đi theo chương trình du lịch trọn gói của các công ty lữ hành ở các tỉnh lớn như Hà Nội, Hải Phòng... tổ chức. Thời gian gần đây, các công ty lữ hành này cắt ngắn dần thời gian lưu trú tại Nam Định để giảm chi
phí để có giá tour trọn gói hấp dẫn. Khách du lịch nội địa có số lượng lớn nhưng lượng khách có thời gian lưu lại Nam Định tương đối ngắn lại chiếm tỷ trọng lớn nguồn khách nên làm giảm thời gian lưu trú bình quân của du khách.
+ Các sản phẩm du lịch và dịch vụ của Nam Định còn đơn điệu, chủ yếu khai thác những cái sẵn có, chưa đầu tư đồng bộ nên chưa tạo ra được các sản phẩm thực sự hấp dẫn du khách.
+ Chưa nghiên cứu, kết nối được các điểm du lịch hấp dẫn thành những chương trình du lịch dài ngày, hợp lý có sức hút đối với các công ty lữ hành và bản thân khách du lịch.
+ Chưa phát huy được những ưu thế của các di sản văn hóa vốn có của Nam Định để phục vụ cho du lịch nhằm thu hút khách ở lại.
2.2.3. Cơ cấu khách
Theo thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nam Định và theo khảo sát điều tra của tác giả, khách đến du lịch nơi đây chủ yếu vì ba mục đích: công vụ, thăm thân, nghỉ biển và khách đến lễ hội tâm linh.
Bảng 2.5. Cơ cấu khách phân theo mục đích du lịch của Nam Định 2011 - 2015
Đơn vị tính | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | |
Tổng số khách du lịch đến các điểm DL của tỉnh Nam Định | Lượt khách | 1.700.000 | 1.840.000 | 1.925.000 | 2.060.000 | 2.175.000 |
Khách đi công vụ hoặc các mục đích khác kết hợp DL | Lượt khách | 211.400 | 226.300 | 233.100 | 250.000 | 260.000 |
Tỷ lệ % so với tổng số khách | % | 12,5 | 12,3 | 12,1 | 12,1 | 12 |
Khách du lịch biển | Lượt khách | 365.710 | 482.100 | 511.400 | 540.000 | 575.000 |
21,5 | 21,5 | 26,2 | 26,6 | 26,2 | 26,4 | |
Khách du lịch lễ hội | Lượt khách | 1.122.890 | 1.131.600 | 1.180.500 | 1.270.000 | 1.340.000 |
Tỷ lệ % so với tổng số khách | % | 66 | 61,5 | 61,3 | 61,7 | 61,6 |
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nam Định
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Lượng khách công vụ hoặc các mục đích khác kết hợp du lịch đến Nam Định tương đối ổn định và có sự tăng trưởng nhẹ qua các năm từ 211.400 lượt khách năm 2011 tăng lên 226.300 lượt khách vào năm 2012, năm 2013 tăng lên 233.100 lượt khách, năm 2014 tăng lên 250.000 lượt khách và đạt 260.000 lượt khách vào năm 2015. (Bảng 2.5.) Đối tượng khách này tuy ít, chiếm tỷ trọng khoảng 12% tổng lượng khách đến Nam Định nhưng ổn định và là lượng khách chính của các cơ sở lưu trú, ăn uống.
- Lượng khách du lịch biển cũng tăng đều qua các năm. Số lượng khách này tăng so với 5 năm trước bởi hai lý do:1) Việc quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, khu vui chơi giải trí tại các khu du lịch biển được nâng cấp do đó thu hút được nhiều khách hơn; 2) Do cùng với xu thế chung toàn thế giới đang khủng hoảng kinh tế dẫn đến xu hướng đi du lịch ở những nơi gần, thuận tiện đi lại và chi phí thấp luôn được khách du lịch lựa chọn.
- Nếu như hai dòng khách trên có tăng nhưng tăng nhẹ thì dòng khách lễ hội tại Nam Định lại chiếm tỷ lệ lớn tới gần 70% tổng số khách và luôn duy trì mức tăng trưởng đều đặn qua các năm. Năm 2011, tổng số lượt khách du lịch lễ hội tại Nam Định là 1.122.890 lượt khách thì chỉ một năm sau năm 2012 con số này lên là 1.131.600 lượt khách, năm 2013 tăng lên 1.180.500 lượt, năm 2014 tăng lên 1.270.000 lượt và năm 2015 con số này lên đến 1.340.000 lượt khách (tăng gấp 1,2 lần so với năm 2011) (Bảng 2.5.). Điều này chứng tỏ sức hấp dẫn của các điểm du lịch văn hóa tâm linh tín ngưỡng tỉnh Nam Định tương đối lớn, ta thấy rõ hơn điều này qua biểu đồ sau:
12%
26,4%
61,6%
Khách đi công vụ
Khách du lịch biển
Khách du lịch lễ hội
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu khách phân theo mục đích du lịch của Nam Định 2011 - 2015
Nguồn: Xử lý kết quả điều tra của tác giả
2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch và vấn đề bảo tồn di sản văn hóa Nam Định
Để phục vụ tốt nhu cầu của du khách tham gia du lịch cần sự đồng bộ của nhiều yếu tố trong đó có cơ sở vật chất kỹ thuật. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm các cơ sở lưu trú, ăn uống, thể thao, vui chơi giải trí, phương tiện vận chuyển và các tiện nghi phục vụ khác...
Bảng 2.6. Thống kê các cơ sở kinh doanh du lịch Nam Định
(Tính đến tháng 12/2015)
Đơn vị tính | Khu vực TP | KDL Quất Lâm | KDL Thịnh Long | Khu vực khác | Tổng số | |
Tổng số cơ sở kinh doanh du lịch | Cơ sở | 555 | ||||
- Cơ sở lưu trú | Cơ sở | 92 | 57 | 96 | 74 | 319 |
+ Số buồng phòng | phòng | 1325 | 1003 | 1010 | 865 | 4203 |
- Cơ sở kinh doanh lữ hành | Cơ sở | 18 | 0 | 0 | 0 | 18 |
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nam Định
2.3.1. Hệ thống cơ sở lưu trú