Công bố thông tin tài chính trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 20

hàng của họ tuy nhiên đối với DNPTCNY tự nguyện công bố các chỉ số phân tích này trên BCTN kết hợp với các thông tin về kế hoạch kinh doanh, chiến lược kinh doanh sẽ giúp NĐT hiểu rõ hơn về những kết quả kinh doanh trong quá khứ và dự định trong tương lai của doanh nghiệp từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng thông tin của nhà đầu tư. Vì vậy luận án đề xuất danh mục các thông tin công bố tự nguyện mà DNPTCNY có thể cân nhắc công bố trên BCTN trong Bảng 3.4

Bảng 3.4: Danh mục chỉ tiêu phân tích thông tin tài chính tự nguyện


Chỉ tiêu

Công thức tính

Ý nghĩa


Tỷ lệ chi trả cổ tức


Cổ tức bằng tiền mặt trên một cổ phần

Chỉ tiêu này cho biết phần lợi nhuận tạo ra trong kỳ được sử dụng để chi trả cổ tức cho các cổ đông.

Lợi nhuận trên cổ phần


Tỷ suất cổ tức


Cổ tức bằng tiền mặt trên một cổ phần

Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ hoàn vốn bằng tiền mặt cho khoản đầu tư cổ phiếu vào doanh nghiệp. Chỉ tiêu này đặc biệt quan trọng đối với các nhà đầu tư dài hạn vì họ thường mong muốn thu hồi được dòng tiền nhất định từ việc đầu tư cổ phiếu nên sẽ đánh giá cao các doanh nghiệp có tỷ suất cổ tức cao và ổn định.

Giá thị trường của một cổ phần


Giá trị sổ sách của một cổ phần phổ thông


VCSH dành cho cổ đông phổ thông

Chỉ tiêu này thể hiện giá trị của một cổ phần phổ thông sau khi hoàn tất tất cả các khoản nợ. Nhà đầu tư không thực sự quan tâm đến giá trị sổ sách của mỗi cổ phần phổ thông mà quan tâm đến mức độ chênh lệch giữa giá thị trường và giá trị sổ sách của cổ phần phổ thông. Nếu giá trị thị trường của cổ phần phổ thông thấp hơn giá trị sổ sách của nó nghĩa là giá của cổ phần đó đang thấp hơn giá trị thực nên có nhiều khả

năng tăng giá trong tương lai.

Số lượng cổ phần phổ thông lưu hành

Lưu chuyển tiền


Chỉ tiêu này thể hiện mỗi cổ phần phổ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 174 trang tài liệu này.

Công bố thông tin tài chính trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 20

Công thức tính

Ý nghĩa

thuần (LCTT) trên cổ phần


LCTT từ HĐKD – cổ tức ưu đãi

thông tạo ra bao nhiêu tiền mặt trong kỳ. Thông thường, chỉ tiêu này sẽ cao hơn EPS do lợi nhuận thường chênh lệch so với lưu chuyển tiền thuần khoản chi phí khấu hao TSCĐ, vì vậy có thể làm cho các nhà đầu tư lạc quan hơn về

tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

Số lượng CP phổ thông lưu hành

Chỉ tiêu

Nguồn: NCS tổng hợp và đề xuất

Nội dung phân tích thị phần; phân tích doanh số và doanh thu; phân tích chi phí hoạt động; phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp không những cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà đầu tư, người sử dụng thông tin mà còn quan trọng cho chính bản thân DNPTCNY vì nội dung này giúp cho các nhà quản trị thấy được vị thế, khả năng chiếm lĩnh thị trường; năng lực quản lý và sử dụng chi phí để qua đó thấy được những hạn chế cần khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.

Để phân tích các nội dung này, các doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp so sánh và các mẫu biểu được đề xuất như sau để so sánh số liệu qua nhiều năm hoặc so sánh giữa năm sau với năm trước, giữa thực hiện với kế hoạch. Việc sử dụng bảng biểu phân tích sẽ giúp doanh nghiệp trình bày số liệu một cách khoa học, có hệ thống và giúp cho người đọc dễ dàng theo dõi, thấy được sự biến động tăng giảm, kết quả đạt được của doanh nghiệp nên sẽ nâng cao được chất lượng CBTT cũng như tăng cường tính minh bạch của thông tin.

Bảng 3.5: Phân tích tăng trưởng doanh thu và khả năng chiếm lĩnh thị trường


Năm

Chỉ tiêu

Năm N

Năm N+1

Năm N+2

Năm N + 3

Năm N+4

Doanh thu của doanh nghiệp






Doanh thu của thị trường






Tốc độ tăng trưởng định gốc

- Doanh thu của doanh nghiệp

- Doanh thu của thị trường






Tốc độ tăng trưởng liên hoàn

- Doanh thu của doanh nghiệp

- Doanh thu của thị trường






Khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp






Trong đó:

Tốc độ tăng trưởng định gốc


Tốc độ tăng trưởng liên hoàn


= Doanh thu năm thứ i * 100 Doanh thu năm gốc


= Doanh thu năm thứ i * 100 Doanh thu trước năm i


Khả năng chiếm lĩnh

thị trường =

Doanh thu của DN Doanh thu của thị trường


* 100


Bảng 3.6: Phân tích chi phí phí kinh doanh theo chức năng hoạt động



Chỉ tiêu

Năm N

Năm N + 1

So sánh năm N +1/ N

Số tiền

Tỷ trọng

Tỷ suất CP

Số tiền

Tỷ trọng

Tỷ suất CP

Số tiền

Tỷ lệ

Tỷ trọng

Tỷ suất CP

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(10)

(11)

(12)

Chi phí bán hàng











Chi phí quản lý











Chi phí tài chính











Tổng

doanh

chi

phí

kinh











Tổng doanh thu


-

-


-

-



-

-


Bảng 3.7: Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp

Chỉ tiêu

Năm N

Năm N + 1

So sánh năm N +1/ N


Số tiền


Tỷ trọng

Tỷ suất CP


Số tiền


Tỷ trọng

Tỷ suất CP


Số tiền


Tỷ lệ


Tỷ trọng

Tỷ suất chi phí

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

Chi phí quản lý DN











Chi phí nhân viên quản lý











Chi phí vật liệu quản lý











Chi phí đồ dùng VP











Chi phí khấu hao TSCĐ











Thuế, phí và lệ phí











Chi phí dự phòng











Chi phí bằng tiền khác











Tổng doanh thu


-

-


-

-



-

-


Trong đó:

Số tiền chi phí

Tỷ suất chi phí =

Tổng doanh thu

* 100

Số tiền chi phí từng bộ phận Tỷ trọng chi phí =

Tổng chi phí


* 100

3.3.4. Giải pháp xây dựng tiêu chuẩn đánh giá điều kiện chấp nhận kiểm toán đối với các công ty kiểm toán

Kết quả phân tích định lượng cho thấy biến công ty kiểm toán có ảnh hưởng đến mức độ công bố TTTC của DNPTCNY tức là các DNPTCNY được kiểm toán bởi CTKT thuộc Big4 sẽ có mức độ công bố TTTC nhiều hơn so với các DNPTCNY không được kiểm toán bởi CTKT thuộc Big4. Đây cũng là một vấn đề mà Bộ Tài chính phải quan tâm và quản lý chặt chẽ hơn về hoạt động kiểm toán của các CTKT được chấp thuận kiểm toán cho các đơn vị có lợi ích công chúng mà không thuộc Big4.

Nghị định 84/2016/TT-BTC quy định các điều kiện đối với kiểm toán viên hành nghề, tổ chức kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho các đơn vị có lợi ích công chúng. Theo nghị định này, các điều kiện để xét duyệt cho một tổ chức kiểm toán đủ điều kiện được chấp thuận kiểm toán cho các đơn vị có lợi ích công chúng chủ yếu dựa vào quy mô của công ty và số lượng các báo cáo kiểm toán được phát hành mà chưa thực sự quan tâm đến chất lượng hoạt động kiểm toán. Trong khi đó, chất lượng kiểm

toán mới là yếu tố quyết định đến chất lượng CBTT của các DNPTCNY. Vì vậy, để tăng cường công bố TTTC của DNPTCNY và nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán trên TTCK Việt Nam, Bộ Tài Chính, UBCKNN nên xem xét bổ sung điều kiện xét duyệt chấp thuận kiểm toán dựa trên các yếu tố tác động đến chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập như sau:

(i) Mức độ chuyên sâu của từng lĩnh vực kiểm toán (chuyên ngành): Mức độ chuyên ngành là một chỉ số của CLKT, bởi vì các KTV am hiểu sâu lĩnh vực chuyên ngành sẽ có khả năng đánh giá được tính hợp lý trong ước tính kế toán và việc trình bày, công bố TTTC và trong từng ngành sản xuất, kinh doanh hay dịch vụ khác nhau. Mỗi ngành nghề lĩnh vực sản xuất kinh doanh đều có những đặc thù riêng biệt, nó luôn tiềm ẩn những vấn đề rủi ro kiểm toán đặc trưng ẩn chứa trong nó vì vậy nếu KTV không có sự am hiểu chuyên sâu về lĩnh vực đó sẽ rất khó có thể phát hiện ra những dấu hiệu rủi ro để cảnh báo. Để đánh giá mức độ chuyên sâu của tổ chức kiểm toán, BTC có thể dựa vào các tiêu chí như công nghệ, kỹ thuật, phương tiện vật chất, nhân sự và hệ thống kiểm soát.

(ii) Giá phí kiểm toán: Giá phí kiểm toán là một yếu tố hết sức nhạy cảm trong hoạt động kiểm toán vì nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng kiểm toán. Hạ thấp chi phí có thể dẫn đến quỹ thời gian và chi phí dự trù cho cuộc kiểm toán giảm đi đáng kể và điều này tạo nên áp lực và khó khăn cho KTV trong việc phát hiện các sai phạm trọng yếu. Trong nghiên cứu của DeAngelo (1981)72 đã chỉ ra một công ty kiểm toán đương nhiệm có thể định giá phí kiểm toán dưới mức chi phí thực tế bỏ ra trong năm đầu tiên và sẽ thu được lợi nhuận tăng thêm trong tương lai do thực hiện hợp đồng kiểm toán này. Ngoài ra, nhu cầu có được sự giảm giá cho năm đầu tiên để có được lợi nhuận tăng thêm trong tương lai tạo ra mối quan hệ kinh tế chặt chẽ với khách hàng hơn do vậy BTC cần quan tâm đến vấn đề giá phí kiểm toán của các CTKT bởi nó sẽ tác động đến CLKT.

(iii) Phạm vi của dịch vụ phi kiểm toán cung cấp: Dịch vụ phi kiểm toán là những dịch vụ khác với dịch vụ kiểm toán mà CTKT cung cấp cho cùng một khách hàng kiểm toán. Các dịch vụ phi kiểm toán bao gồm dịch vụ tư vấn quản lý, dịch vụ thiết kế hệ thống, dịch vụ tư vấn thuế…Việc cung cấp dịch vụ phi kiểm toán một cách chuyên nghiệp, làm gia tăng tổng giá trị của cả gói dịch vụ mà CTKT cung cấp cho đối tượng được kiểm toán. Cùng với sự gia tăng giá trị này sẽ làm giảm sự cân bằng trong mối quan hệ giữa khách hàng và công ty kiểm toán. Vì vậy, công ty kiểm toán có cung cấp

dịch vụ phi kiểm toán và dịch vụ kiểm toán cho cùng một khách hàng sẽ bị mất cân bằng trong mối quan hệ giữa khách hàng và CTKT, làm giảm tính độc lập của kiểm toán viên. Đồng thời, mối quan hệ kinh tế giữa công ty kiểm toán và khách hàng có thể gia tăng và điều này khiến cho công ty kiểm toán nhượng bộ khách hàng khi có sự bất đồng ý kiến giữa CTKT và khách hàng để giữ được hợp đồng với khách hàng. Để giải quyết vấn đề này, BTC có thể căn cứ vào tỷ trọng doanh thu dịch vụ phi kiểm toán so với tổng doanh thu mà CTKT nhận được từ một khách hàng kiểm toán trong năm để làm điều kiện đánh giá, chấp nhận cấp phép cho CTKT.

3.3.5. Giải pháp khai thác dữ liệu thông tin tài chính

Sử dụng thông tin trên BCTC để ra quyết định đầu tư là lựa chọn phổ biến của các nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư tổ chức bởi vì BCTC cung cấp cái nhìn tổng quan về hoạt động của một doanh nghiệp và dự báo được khả năng phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện tượng các DNPTCNY làm đẹp BCTC bằng việc ghi nhận doanh thu dự kiến trong tương lai để tăng doanh thu; vốn hoá chi phí hoạt động để giảm chi phí; công bố không chính xác các giao dịch của các bên liên quan và một số giao dịch tài chính khác khiến cho nhà đầu tư đưa ra các nhận định, phân tích không chính xác, dẫn đến thiệt hại trong đầu tư và làm cho thị trường trở nên thiếu ổn định…Do vậy, việc tìm ra các cách thức để phát hiện gian lận BCTC để nâng cao khả năng khai thác dữ liệu thông tin cho nhà đầu tư, chuyên gia phân tích và kiểm toán viên là nhiệm vụ cần thiết. Sử dụng mô hình kinh tế lượng tài chính để đánh giá tính trung thực, chính xác của thông tin trên BCTC được cho là một công cụ hữu hiệu. Mô hình Beneish được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu học thuật hỗ trợ kiểm toán viên và những chuyên gia phân tích, đầu tư (Beneish và cộng sự, 2013)60. Mô hình này sử dụng 8 tỷ số tài chính quan trọng được xác định dựa trên BCTC để tính toán hệ số M-score, hệ số này sẽ được so sánh với -2,22 nhằm phát hiện gian lận BTCT. Mô hình M score được thể hiện qua công thức:

M-score = - 4,84 + 0,920(DSRI) + 0,528(GMI) + 0,404(AQI) + 0,892(SGI) + 0,115(DEPI) – 0,172 (SGAI) + 4,679(TATA) – 0,327(LVGI)

Bảng 3.8: Mô tả các chỉ số M – score


Biến

Diễn giải

Công thức tính

M-score

Giá trị ước lượng mức độ bóp

méo tài chính

> -2,22 được xem là có dấu hiệu của việc điều chỉnh

dữ liệu trên BCTC

DSRI

Chỉ số kỳ thu tiền

!ℎ#ả% 'ℎả( )ℎ* %ă, )/.// %ă, )

!ℎ#ả% 'ℎả( )ℎ* %ă, () − 1)/.// %ă,() − 1)

Chỉ số lợi nhuận gộp

456 %ă, () − 1)/./ %ă, () − 1)

456 %ă, )/./ %ă, )

AQI

Chỉ số chất lượng tài sản

71 − 889 + ;<)=/71 − 889 !"# − ;<!"#=

/<) /<!"#

Trong đó:

- PPE: TSCĐ hữu hình

- CA: Tài sản ngắn hạn

- TA: Tổng tài sản

SGI

Chỉ số tăng trưởng doanh thu

.#>%ℎ )ℎ* %ă, )

.#>%ℎ )ℎ* %ă,() − 1)

DEPI

Chỉ số khấu hao

;8!?(!"#)/(889(!"#))

@;8!?(!"#)/.#>%ℎ )ℎ*(!"#)A

SGAI

Chỉ số chi phí bán hàng và quản

lý doanh nghiệp

B6< (!)/.#>%ℎ )ℎ*!

@B6<(!"#)/.#>%ℎ )ℎ*(!"#)A

TATA

Chỉ số dồn tích

45//(!)− .ò%D )(ề% )ừ BG!.!

@/ổ%D )à( Jả%(!)A

LVGI

Chỉ số đòn bẩy tài chính

5ợ 'ℎả( )Lả!//ổ%D )à( Jả%(!)

@5ợ 'ℎả( )Lả(!"#)//ổ%D )à( Jả%(!"#)A

GMI

Nguồn: Beneish (1999)

Ý nghĩa của các biến độc lập trong mô hình

DRSI: đo lường tỷ lệ khoản phải thu trên tổng doanh thu năm sau so với tỷ lệ khoản phải thu trên tổng doanh thu năm trước. Nếu tỷ lệ này > 1 nghĩa là DNCP đã ghi nhận doanh thu nhiều hơn nhưng chưa thu được tiền của khách hàng. Đây có thể là chính sách của DNPTCNY nhằm tăng tính cạnh tranh nhưng đồng thời việc gia tăng mất cân xứng tỷ số này cũng là một dấu hiệu của việc bóp méo doanh thu.

GMI: Đo lường tỷ suất lợi nhuận gộp của năm trước so với năm sau. Nếu tỷ số này > 1 nghĩa là năm sau lợi nhuận gộp của DNPTCNY so với doanh thu đã giảm xuống, điều này tạo ra một dấu hiệu tiêu cực cho khả năng hoạt động của DNPTCNY trong tương lai có nhiều khả năng bóp méo BCTC hơn so với DNPTCNY khác.

AQI: Chất lượng tài sản được đo lường bằng tỷ số giữa những tài sản dài hạn không thuộc tài sản cố định trên tổng tài sản. Những tài sản dài hạn không thuộc tài sản cố định đại diện cho những tài sản không có nhiều khả năng tạo ra lợi nhuận trong tương lai hoặc việc tạo ra lợi nhuận là không chắc chắn. Tỷ số này > 1 nghĩa là công ty có nhiều khả năng gia tăng khuynh hướng vốn hoá và trì hoãn chi phí hoặc tăng tài sản hữu hình từ đó thao túng thu nhập.

SGI: tăng trưởng không ám chỉ việc bóp méo BCTC, tuy nhiên BGĐ ở các DNPTCNY này có mức tăng trưởng năm nay cao hơn năm trước sẽ chịu nhiều áp

lực hơn trong việc giữ vững vị thế tài chính cũng như hoàn thành các cam kết, từ đó có nhiều động cơ trong việc bóp méo báo cáo tài chính.

DEPI: Chỉ số này sử dụng tỷ lệ khấu hao của năm trước so với năm nay, chỉ số có giá trị > 1 mang thông điệp rằng DNPTCNY đang giảm mức ghi nhận khấu hao, nguyên nhân có thể đến từ việc Ban giám đốc tăng ước lượng về thời gian hữu dụng của tài sản hoăc áp dụng các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận.

SGAI: Chỉ báo này thể hiện rằng nếu tỷ lệ chi phí bán hàng và quản lý so với doanh thu có sự tăng lên ở những năm sau tương ứng với năm trước thì nhiều khả năng xuất hiện dấu hiệu của việc DNPTCNY sẽ hoạt động kém hiệu quả hơn trong tương lai, từ đó có nhiều khả năng ban giám đốc DNPTCNY có động cơ để bóp méo BCTC

TATA: Tổng dồn tích (Total Accruals) thể hiện ở sự thay đổi của các tài khoản thuộc vốn lưu động không bao gồm tiền mặt và trừ cho khấu hao. Tổng dồn tích đại diện cho khả năng BGĐ có các quyết định độc lập nhằm thay đổi lợi nhuận. Biến này còn thể hiện chênh lệch giữa lợi nhuận hoạt động và dòng tiền từ hoạt động kinh doanh. Giá trị dồn tích càng lớn thì càng nhiều khả năng DNPTCNY đã cố tình bóp méo BCTC của mình.

LVGI: tỷ lệ này > 1 nghĩa là DNPTCNY sử dụng nợ nhiều hơn trong cấu trúc vốn của mình năm sau so với năm trước. Khi một DNPTCNY sử dụng nhiều nợ hơn đồng nghĩa với việc DN sẽ chấp nhận nhiều điều khoản hơn trong các hợp đồng nợ (thường bao gồm nhiều yêu cầu khác nhau nhằm đảm bảo khả năng trả nợ) dẫn đến việc BGĐ có xu hướng bóp méo BCTC để phần nào thể hiện với các chủ nợ năng lực tài chính của DN mình.

Như vậy, khi áp dụng mô hình M-Score sẽ giúp cho nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư tổ chức, kiểm toán viên và các đối tượng khác có thể tính được cụ thể giá trị M-Score của từng khách hàng. Nếu M có giá trị lớn hơn -2,22 thì nhiều khả năng doanh nghiệp đã sử dụng kỹ thuật làm đẹp BCTC của mình. Có thể thấy, công đoạn kiểm tra chất lượng BCTC là hết sức quan trọng bởi nếu số liệu trên BCTC đã bị gian lận thì dù kỹ thuật phân tích BCTC có tốt đến đâu cũng không thể nhận diện và đánh giá một cách chính xác, khách quan tình hình tài chính của DNPTCNY làm cho việc cung cấp thông tin cho việc ra quyết định cũng không có ý nghĩa. Sử dụng

Xem tất cả 174 trang.

Ngày đăng: 15/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí