Định Hướng Hoạt Động Và Mục Tiêu Phát Triển Tín



thấy chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietcombank Quảng Bình là tốt. Thực tế, Chi nhánh vẫn đang trong giai đoạn tiếp cận và mở rộng thị trường DNNVV, do đó có thể lựa chọn các DN có khả năng phát triển, có tài sản đảm bảo tốt, phương án kinh doanh hiệu quả. Không những thế các khách hàng có quan hệ tín dụng với chi nhánh trong thời gian chưa lâu đang xây dựng và củng cố uy tín với Ngân hàng. Tuy nhiên, Chi nhánh cần giữ vững nền khách hàng tốt đảm bảo phát triển bền vững trong những năm tiếp theo.

Một nguyên nhân quan trọng giúp cho chi nhánh đảm bảo tỷ lệ nợ quá hạn thấp là thực hiện tốt việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo quyết định số 493 của NHNN Việt Nam. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đã phản ánh toàn diện về các khía cạnh hoạt động của DN và mối quan hệ của họ với ngân hàng trong lịch sử nên kết quả chấm điểm chặt chẽ hơn, logic hơn và phù họp hơn với thông lệ quốc tế. Đây cũng là phương pháp xếp hạng cốt lòi mà các ngân hàng và các tổ chức định hạng quốc tế hiện đang sử dụng.

Ngoài ra, chi nhánh luôn chú trọng tới việc đánh giá lại thực trạng tài sản bảo đảm tiền vay để làm cơ sở cho việc trích lập dự phòng rủi ro. Với sự quan tâm đúng mức về chất lượng và hiệu quả của từng khoản vay, chi nhánh đã thường xuyên đánh giá và phân tích về năng lực khách hàng và việc sử dụng vốn vay của khách hàng trên cơ sở đó thực hiện kịp thời công tác xử lý và thu hồi nợ quá hạn, nợ khó đòi.

2.4.2. Những hạn chế, tồn tại.

Bên cạnh một số thuận lợi trên thì trong thời gian qua hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Vietcombank Quảng Bình còn không ít những tồn tại, vướng mắc trong quá trình nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV.

a. Quy mô tín dụng đối với DNNVV ngày được mở rộng và ổn định. Tuy nhiên tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNNVV còn chưa cao so với tiềm năng vốn có của đối tượng khách hàng này. Cho đến cuối năm 2015 dư nợ cho vay DNNVV chỉ chiếm khoảng 36% tổng dư nợ. Chi nhánh cần có những giải pháp hữu hiệu trong việc thực hiện định hướng phát triển DNNVV nhằm khai thác tối đa tiềm năng của các DNNVV.



Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.

Mặc dù có tăng lên trong những năm gần đây nhưng số lượng khách hàng là DNNVV vẫn còn ít so với sự phát triển về số lượng DNNVV trên địa bàn thành phố. Năm 2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, có 250 DNNVV chiếm khoảng 72% tổng số DN, trong khi DNNVV là khách hàng của chi nhánh mới chỉ có 52 khách hàng chiếm 20,8% số DNNVV. Thực tế để được vay vốn các DNNVV phải đáp ứng rất nhiều yêu cầu của Ngân hàng trong khi các DNNVV lại rất khó khăn trong việc thực hiện các yêu cầu đó.

b. Mặc dù nợ quá hạn DNNVV trong ba năm chiếm tỷ lệ nhỏ trong giới hạn cho phép theo thông lệ quốc tế nhưng lại có chiều hướng gia tăng cả về tỷ trọng trong tổng nợ quá hạn và tỷ lệ trên tổng dư nợ DNNVV. Điều này chứng tỏ tình hình nợ quá hạn DNNVV có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay DNNVV và cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. Điều này cũng có thể chấp nhận được nếu đó là định hướng phát triển của chi nhánh chấp nhận mức rủi ro cao hơn để đạt được mục tiêu kinh doanh. Tuy nhiên, rủi ro trong thời điểm môi trường kinh doanh hết sức khắc nghiệt đặc biệt đối với DNNVV giai đoạn năm 2014- 2016 này là rất khó kiểm soát. Nợ quá hạn tăng gây áp lực rất lớn và nhanh chóng chuyển thành nợ xấu, nợ khó đòi. Rủi ro lúc này không thể lường trước được.

Phát triển dịch vụ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình - 11

c. Khách hàng DNNVV chưa thực sự mạnh (cả về vốn lẫn năng lực tài chính, quản lý, điều hành...) nên khả năng chống đỡ trước những diễn biến tiêu cực của thị trường kém, khả năng tiềm ẩn rủi ro tín dụng cao. Chi nhánh đã chú trọng phát triển tới đối tượng khách hàng là DNNVV xong mới chỉ đứng trên góc độ lợi ích của Ngân hàng trong ngắn hạn mà chưa thực sự tạo điều kiện cho DNNVV phát triển ổn định và lâu dài.

2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế

2.4.3.1. Những nguyên nhân chủ quan

- Thứ nhất là chất lượng cán bộ tín dụng

Chất lượng cán bộ tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Trong thời gian qua, Vietcombank Quảng Bình đã chú trọng vào công tác tuyển chọn, đào tạo lại cán bộ nhân viên của mình. Tuy nhiên, đa số các cán bộ nhân



viên nói chung đều là những người trẻ tuổi, năng động, nhiệt tình tận tuỵ với công việc, có trình độ nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu công việc do còn thiếu kinh nghiệm, khả năng phân tích và đánh giá còn hạn chế, chưa nhạy bén với những thay đổi của nền kinh tế. Do vậy, công tác thẩm định cho vay gặp khó khăn và hạn chế khả năng cán bộ ngân hàng cùng tham gia hay tư vấn cho khách hàng trong việc lập phương án hay dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đây là điều kiện khá quan trọng trong việc ngân hàng ra quyết định cho khách hàng vay vốn.

- Thứ hai là chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng chưa thực sự phát huy tính tích cực của chính sách khách hàng đối với DNNVV đã xây dựng. Chính sách khách hàng đối với DNNVV được Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam đưa ra từ năm 2008. Tuy nhiên việc chấp hành và cụ thể hóa chính sách này tại Chi nhánh chưa được thực hiện một cách nghiêm túc. Việc thực hiện chính sách còn thiếu triệt để. Các yêu cầu về tài sản đảm bảo còn khắt khe với DNNVV. Trong khi các DNNVV thường mới thành lập nên tỷ lệ có tài sản bảo đảm cho khoản vay của mình tại Ngân hàng thường thấp nên khó có thể đáp ứng được nhu cầu để có thể vay vốn.

- Thứ ba là hệ thống kiểm tra, kiểm sát

Hệ thống kiểm tra, giám sát quản lý rủi ro hoạt động tín dụng chưa thực sự phát huy hiệu quả. Việc kiểm tra, kiểm soát tại chi nhánh đã được thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao, các sai sót phát hiện chưa nhiều và chưa kịp thời. Với số lượng cán bộ làm công tác này nói chung còn khá ít trong khi số lượng khách hàng ngày càng tăng lên, quy mô hoạt động của ngân hàng được mở rộng nên việc sớm phát hiện ra những sai phạm trong quá trình cho vay gặp khó khăn. Hơn nữa, công tác kiểm tra hoạt động cho vay DNNVV còn phụ thuộc rất lớn vào trình độ, kinh nghiệm, đạo đức và trách nhiệm của cán bộ kiểm tra. Ngoài ra, nội dung và phương pháp tiến hành kiểm tra vẫn chưa được đổi mới phù hợp với tình hình phức tạp của thực tế nên dễ ảnh hưởng đến chất lượng khoản cho vay.

- Thứ tư, chưa chủ động trong việc ngăn ngừa các khoản nợ

Trong hạn hoặc nợ cần chú ý có khả năng chuyển thành nợ quá hạn cũng như

xử lý các khoản nợ quá hạn trong thời hạn hợp lý để có thể tránh nợ quá hạn tăng cao.



Ngăn ngừa phải được thực hiện trong tất cả các khâu của quá trình cấp tín dụng đặc biệt trong công tác thẩm định dự án và thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay.

2.4.3.2. Những nguyên nhân khách quan

* Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp nhỏ và vừa

- Thứ nhất, khả năng tài chính còn hạn chế

Đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều có năng lực tài chính còn hạn chế. Vốn chủ sở hữu của các DNNVV thấp nên nhu cầu vay vốn trung và dài hạn để mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm trang thiết bị ... khó được chấp nhận từ phía Ngân hàng

- Thứ hai, đa phần các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều có tài sản bảo đảm có giá trị không lớn

Hiện nay tài sản của các doanh nghiệp thường là tài sản của chủ doanh nghiệp hoặc các thành viên góp vốn. Nhưng khi doanh nghiệp có nhu cầu một lượng vốn lớn thì những tài sản của các thành viên doanh nghiệp không đáp ứng đủ, do vậy doanh nghiệp phải dùng đến tài sản là chính lô hàng thương mại hoặc công trình đang thi công làm tài sản bảo đảm. Và chính những tài sản này với tính pháp lý, tính lỏng kém dẫn đến khả năng thu hồi được vốn cho vay (trong trường hợp khách hàng mất khả năng trả nợ) là thấp.

- Thứ ba, cơ sở kỹ thuật của các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn lạc hậu và

năng suất lao động còn thấp

Hiện nay đa phần các doanh nghiệp nhỏ và vừa đều đang sử dụng máy móc và công nghệ lạc hậu, không đồng bộ, khó vận. Chính vì vậy, năng suất lao động của doanh nghiệp chưa cao và sản phẩm khó có thể cạnh tranh trên thị trường.

- Thứ tư, trình độ cán bộ quản lý và lãnh đạo của các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn hạn chế, đội ngũ công nhân viên chưa có tính kỷ luật lao động cao.

Đa phần đội ngũ lãnh đạo của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều có trình độ quản lý và sự am hiểu thị trường theo cảm tính và kinh nghiệm. Đội ngũ này chưa được đào tạo cơ bản và xuất phát điểm về kiến thức kinh doanh còn thấp.



Từ đội ngũ lãnh đạo non kém và công nghệ lạc hậu cộng với số lao động được đào tạo nghề còn ít nên đa phần công nhân lao động trong doanh nghiệp đều chưa có tính kỷ luật cao, tính tự giác lao động và ý thức tiết kiệm kém.

- Thứ năm, phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa coi trọng đúng

mức sổ sách, kế toán doanh nghiệp

Phần lớn các báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ mang tính chất đối phó và phóng đại nhằm tránh sự kiểm tra của cơ quan chức năng và nhằm dễ dàng trong vay vốn ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp theo dòi tình hình tài chính bằng ba bộ sổ sách. Một bộ để chủ doanh nghiệp quản lý (đây là bộ số liệu thực), một bộ để báo cáo thuế và một bộ để vay vốn ngân hàng. Sự thiếu minh bạch trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp gây khó khăn cho Vietcombank Quảng Bình trong quyết định cấp tín dụng, đồng thời gây nên những rủi ro đối với chất lượng tín dụng của ngân hàng.

- Thứ sáu, thị trường đầu ra của các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn nhỏ bé và không ổn định

Trong nền kinh tế thị trường, đa phần các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã biết xây dựng thương hiệu sản phẩm riêng cho mình. Tuy nhiên một bộ phận nhỏ doanh nghiệp vẫn còn chưa thật sự coi trọng điều này. Từ đó dẫn đến các doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm chất lượng kém, đây là sự không tôn trọng người tiêu dùng. Vì vậy các doanh nghiệp này sẽ khó chiếm lĩnh được thị phần, nên thị trường sẽ không ổn định và bị thu hẹp.

* Những nguyên nhân khách quan khác

+ Việt Nam gia nhập WTO đã đem lại những cơ hội lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam phát triển và mở rộng khả năng xuất khẩu cũng như thâm nhập thị trường mới. Tuy nhiên, việc đó đòi hỏi Việt Nam phải mở cửa thị trường nội địa để “đón” hàng hoá và dịch vụ nước ngoài sẽ là thách thức lớn đối với doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các DNNVV trong việc duy trì vị trí cân bằng tại thị trường nội địa. Việt Nam đã cam kết lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu, dỡ bỏ hỗ trợ xuất khẩu. Thực hiện các cam kết này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp Việt Nam phải chịu áp lực cạnh tranh nhiều hơn từ các doanh nghiệp nước ngoài,



trong khi các ngành công nghiệp, khu vực ngành nghề sẽ phải sắp xếp lại sản xuất. Khi đó, hàng nhập ngoại đa dạng về chủng loại và mẫu mã sản phẩm, giá lại rẻ, chất lượng cao sẽ chiếm lĩnh thị trường Việt Nam gây nhiều khó khăn cho các DNNVV.

+ Nhà nước Việt Nam chưa có quy định cụ thể rò ràng về chế độ kế toán tài chính, kiểm toán báo cáo tài chính đối với các DNNVV chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về mẫu biểu, các loại báo cáo tài chính hàng năm của các DNNVV. Điều này gây nhiều khó khăn cho Ngân hàng trong việc thu thập thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chỉ khi DNNVV nào cần nguồn vốn vay của Ngân hàng thì mới chú trọng tới vấn đề kiểm toán báo cáo tài chính. Ngoài ra hiện nay nhà nước Việt Nam cũng chưa có chế độ kiểm toán tài chính đối với DNNVV.

+ Ngoài các nguyên nhân gây ra những hạn chế trên còn do các yếu tố khách quan khác như sự biến động của chu kỳ kinh tế, lạm phát, sự thay đổi cơ chế chính sách của Nhà nước...

Kết luận chương 2:

Chương hai đã đề cập đến nội dung chủ yếu sau đây:

Một là: khái quát hóa thực trạng hoạt động của Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Bình

Hai là: Phân tích thực trạng về phát triển dịch vụ tín dụng DNVVN tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Bình trong giai đoạn từ năm 2014 đến 2016.

Ba là: Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ tín dụng DNVVN tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình, chỉ ra kết quả đạt được; hạn chế; đặc biệt làm rò các nguyên nhân của những hạn chế, coi đây là những vấn đề cần được xử lý trong quá trình nâng cao chất lượng tín dụng trong thời gian tới.

Trên đây là căn cứ thực tiễn cho việc đề ra các giải pháp của các chương sau.

Từ cơ sở khoa học về DNNVV, về phát triển tín dụng DNNVV (đã giải quyết ở chương I); thực trạng hoạt đông tín dụng và phát triển tín dụng đối với DNNVV (Chương II) sẽ là cơ sở để giải quyết những vấn đề cho Chương III: Giải pháp phát triển tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Quảng Bình.


CHƯƠNG 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

- CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN TÍN

DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG

VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

3.1.1 Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Bình

Căn cứ tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong những năm qua, tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn và bám sát định hướng kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là “Đổi mới - Chuẩn mực – An toàn - Hiệu quả”, Vietcombank Quảng Bình định hướng kinh doanh giai đoạn 2016-2020 là: Lấy phương châm Vietcombank làm chuẩn mực trong hoạt động, nâng cao vai trò quản trị điều hành thực hiện đổi mới tư duy và hành động. Trong đó gồm các nội dung cụ thể sau:

+ Thực hiện rà soát danh mục đầu tư tín dụng, tập trung mọi nguồn lực và các biện pháp nhằm thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn. Nâng cao chất lượng thẩm định đảm bảo việc đầu tư tín dụng an toàn, hiệu quả. Đẩy mạnh cơ cấu cho vay theo hướng giảm dần dư nợ các doanh nghiệp lớn, tập trung cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay bán lẻ, cho vay hộ tư nhân cá thể, tiêu dùng có tài sản bảo đảm.

+Trong công tác phát triển khách hàng: Phát triển khách hàng được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong việc mở rộng quy mô, tăng trưởng thị phần của chi nhánh, do đó tập trung tối đa mọi nguồn lực mở rộng phát triển khách hàng, đặc biệt là các khách hàng tiềm năng có lợi thế phát triển trên địa bàn như: Du lịch, dịch vụ; sản xuất kinh doanh điện, khai thác khoáng sản, kinh doanh vật liệu xây dựng; kinh doanh mặt hàng gỗ nguyên liệu và thương mại hàng tiêu dùng.



+ Chú trọng thay đổi cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định và hiệu quả, theo đó tập trung huy động vốn các nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, đảm bảo tính ổn định về quy mô. Tìm mọi biện pháp tiếp cận chăm sóc thu hút thị phần nguồn tiền gửi giá rẻ từ các khách hàng là các TCKT đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh.

+ Đổi mới công tác cán bộ, nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức kinh doanh đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ khách hàng theo hướng: Có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm quản lý, có mối quan hệ xã hội, kĩ năng tốt và phẩm chất đạo đức trong sáng.

+ Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là huy động vốn, cấp tín dụng, thanh toán với chất lượng cao nhằm cung ứng đầy đủ, kịp thời, thuận tiện các dịch vụ, tiện ích ngân hàng cho nền kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

+Đẩy mạnh phát triển công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động,

giảm thiểu rủi ro, đồng thời tạo mạng lưới hoạt động rộng lớn cho ngân hàng.

+Nâng cao năng lực điều hành và phát triển các kỹ năng quản trị ngân hàng hiện đại; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ.

+ Tăng cường cơ sở vật chất và phương tiện giao dịch, đáp ứng nhu cầu

kinh doanh.

3.1.2. Mục tiêu phát triển hoạt động tín dụng DNVVN của Chi nhánh

Nhằm đạt được những mục tiêu phát triển của chi nhánh, Ngân hàng Vietcombank Quảng Bình cũng đặt ra những mục tiêu trong hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian tới:

Từng bước nâng cao chất lượng tín dụng DNVVN, tăng trưởng quy mô hợp lý gắn với an toàn, chất lượng, hiệu quả. Khống chế tỷ lệ nợ xấu ngang mức trung bình của hệ thống. Xử lý nợ xấu, nợ tồn đọng gắn liền vứ việc lành mạnh hóa tài cính nói chung và tăng vốn tự có nói riêng để nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng.

Đa dạng hóa cơ cấu tín dụng DNVVN theo ngành nghề và lĩnh vực; đảm bảo tăng trưởng về quy mô gắn liền với đảm bảo chất lượng tín dụng DNVVN.

Dư nợ cho vay DNVVN tăng lũy kế qua các tháng và tổng dư nợ tính đến

Xem tất cả 124 trang.

Ngày đăng: 01/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí