Tăng Cường Công Tác Kiểm Tra Thông Tin Về Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Và Đẩy Mạnh Phòng Ngừa Rủi Ro



+ Cơ cấu lại các khoản nợ: Phân tích thực trạng các món nợ quá hạn, nợ tiềm ẩn rủi ro trình và nợ đã được xử lý rủi ro để từ đó đánh giá được khả năng thu hồi thông qua phân tích nợ có đảm bảo, không có đảm bảo, thực trạng tài sản thế chấp có thể xử lý thu hồi nợ, phương án xử lý và vận dụng các giải pháp, chính sách của các ban ngành liên quan trong việc xử lý nợ tồn đọng để xử lý.

+ Xử lý kiên quyết những trường hợp doanh nghiệp chây ỳ không chịu trả nợ như xiết nợ tài sản hoặc khởi kiện.

+ Quan hệ chặt chẽ với cấp uỷ, chính quyền địa phương, các ban ngành chức năng có liên quan trong việc cho vay, thu nợ, xử lý nợ, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của các DNVVN.

*Tăng cường quản lý các món vay đối với DNVVN

+ Giám sát quá trình sử dụng tiền vay của doanh nghiệp là một biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro đạo đức. Việc giám sát giúp Ngân hàng kiểm soát được hành vi của người vay vốn, đảm bảo đồng vốn được sử dụng đúng hiệu quả, mục đích.

+ Nếu việc giám sát không được thực hiện thường xuyên, chặt chẽ, nhiều khả năng doanh nghiệp sẽ sử dụng tiền vay vào các mục đích khác dẫn đến rủi ro tín dụng.

+ Cán bộ tín dụng phải nắm rò các nguồn thu của khách hàng và yêu cầu khách hàng phải thực hiện việc thanh toán cho đơn vị ngân hàng. Thường xuyên kiểm tra các tài khoản của khách hàng là một phương thức để đánh giá tình trạng tài chính của khách hàng có lành mạnh không. Nếu trong giai đoạn thực thi của dư án gặp khó khăn, không thực hiện được theo đúng kế hoạch có thể gây rủi ro cho ngân hàng, cán bộ tín dụng phải cùng với chủ dự án tìm cách giải quyết, yêu cầu điều chỉnh lại kế hoạch sản xuất kinh doanh hoặc phải có biện pháp để thu nợ về.

*Tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án của các DNVVN

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.

Công tác thẩm định dự án của ngân hàng đối với doanh nghiệp là không thể thiếu được khi thực hiện một khoản vay. Đối với việc cho vay trung và dài hạn thì công tác thẩm định rất là phức tạp và khó khăn, công việc đó đòi hỏi khả năng phân tích, đánh giá và dự báo một cách chính xác của cán bộ thẩm định tín dụng về các dự án của khách hàng.


Phát triển dịch vụ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình - 13


Cán bộ tín dụng không chỉ đóng vai trò là người phân tích đánh giá mà còn là người tư vấn dầy dạn kinh nghiệm để có thể đưa ra các lời khuyên hữu ích cho các dự án của khách hàng. Điều đó vừa đem lại lợi ích cho khách hàng vừa đảm bảo an toàn cho đồng vốn tín dụng ngân hàng. Do vậy, trong quy trình cho vay thì việc làm tốt công tác thẩm định tín dụng góp phần rất quan trọng tới hiệu quả khoản tín dụng.

Trong những năm qua, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam- chi nhánh Quảng Bình đã thực hiện khá tốt khâu thẩm định tín dụng nên tỷ lệ nợ quá hạn dài hạn trên tổng dư nợ luôn luôn khống chế ở mức độ thấp. Tuy nhiên, việc thẩm định tín dụng mới chỉ dừng lại ở việc thẩm định tín dụng hiệu quả của dự án đầu tư hay phương án sản xuất kinh doanh thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế. Một mảng khác rất quan trọng vẫn chưa được quan tâm đúng mức đó là thẩm định các chỉ tiêu định tính đối với giám đốc của doanh nghiệp vay vốn.

Ngoài ra, việc thu hồi nợ của doanh nghiệp nhanh hay chậm phụ thuộc rất nhiều vào sự phù hợp giữa thời hạn cho vay và chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sự phù hợp đó thể hiện ở chỗ khi nào thì doanh nghiệp phát sinh doanh thu và đó chính là nguồn trả nợ vay cho Ngân hàng.

Như vậy, vấn đề đặt ra là phải chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, nhân viên tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng cần phải có kế hoạch bồi dưỡng cho nghiệp cán bộ, nhân viên tín dụng nhằm đào tạo nên sự đồng bộ trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng đồng thời với các hình thức khen thưởng vật chất xứng đáng với kết quả mà cán bộ tín dụng đem lại cho ngân hàng, áp dụng việc xử lý nghiêm minh đối với các cán bộ tín dụng không có tinh thần trách nhiệm với công việc để phát sinh thêm nhiều nợ quá hạn.

*Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm soát

+ Phát triển tín dụng DNVVN song song với hạn chế nợ quá hạn phát sinh mới, bằng các biện pháp như: Hạn chế và loại dần việc đầu tư các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, thẩm định chắc chắn các món vay phát sinh, thường xuyên kiểm tra kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay. Một món vay phải kiểm soát sau nhiều lần để nắm tính hình biến động tiền hàng và có hướng thu nợ, xử lý kịp thời khi có chiều hướng xấu.



+ Nâng dần tỷ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản trong tổng dư nợ như quản

lý lô hàng, thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay, đối với các đơn vị.

+ Hàng quý tổ chức phân tích chất lượng tín dụng từ đó đánh giá và phân loại nợ để có biên pháp xử lý đối với từng loại nợ.

+ Xếp loại doanh nghiệp để đánh giá đầy đủ các mặt của doanh nghiệp để đầu tư.

+ Thực hiện đầy đủ các quy trình cho vay theo đúng văn bản chế độ tín dụng

của ngành cũng như hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

+Nâng cao chất lượng thẩm định cho cán bộ tín dụng.

+ Thay đổi cơ cấu đầu tư, tăng tỷ trọng đầu trung dài hạn cân đối giữa đầu tư

các thành phần kinh tế.

+ Thường xuyên tổ chức tự kiểm tra theo chuyên đề nhằm đảm bảo thực hiện đúng qui trình thủ tục, chế độ quy định, đảm bảo hiệu quả và an toàn vốn.

Ngân hàng nên xây dựng hệ thống kho đủ tiêu chuẩn để quản lý vật tư, hàng hóa, tài sản được cầm cố: Nếu ngân hàng có kho bãi đầy đủ và đạt tiêu chuẩn thì có thể chấp nhận các tài sản hình thành từ vốn vay để làm hàng hóa, vật tư đảm bảo việc giải chấp trên cơ sở thanh toán của người vay…

*Đa dạng hóa các hình thức cho vay

Với phương châm “không nên cho trứng vào cùng 1 giỏ”, Chi nhánh không nên tập trung cho vay quá nhiều vào một ngành, thành phần kinh tế, thời hạn cho vay và đa dạng danh mục khách hàng. Chi nhánh cần xác định mục tiêu tại từng thời điểm, nghiên cứu kỹ thị trường để đưa ra chính sách phù hợp sao cho lợi nhuận thu được là lớn nhất.

Để đạt được những điều nói trên thì Chi nhánh cần nghiên cứu kỹ xu hướng của thị trường, nắm vững nhu cầu của từng khách hàng để từ đó tư vấn cho khách hàng lựa chọn được hình thức vay vốn phù hợp. Bên cạnh đó Chi nhánh cần đa dạng hoá các loại hình dịch vụ của mình để đáp ứng tốt nhất các nhu cầu của khách hàng.



Như vậy việc đa dạng hóa trong việc cho vay giúp Chi nhánh giảm thiểu tối đa các rủi ro, đồng thời thu hút thêm khách hàng mới, giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho Chi nhánh.

*Đơn giản hoá những thủ tục cho vay

Hoạt động kinh doanh NH là hoạt động kinh doanh rủi ro vì vậy vấn đề an toàn vốn luôn được đặt lên hàng đầu. Chính vì thế khi cho vay NH thường đưa ra những điều kiện vay vốn hết sức chặt chẽ nhằm an toàn đồng vốn và đảm bảo có lãi. Song khách hàng vay vốn bao giờ cũng ngại các thủ tục xét duyệt rườm rà, phiền hà cho khách hàng đến giao dịch, đây là một rào cản rất lớn thường gây tâm lý e ngại cho khách hàng.

Chính vì vậy mà NH cần đơn giản hoá hồ sơ vay, thống nhất các mẫu biểu và thực hiện nhanh chóng các thủ tục này. Một số thủ tục NH có thể làm thay khách hàng vì NH sẽ thực hiện nhanh hơn, đỡ tốn kém thời gian và có thể giành nhiều thời gian vào công tác thẩm định, kiểm tra, giám sát thực tế.

Đối với những bộ hồ sơ nào trùng lặp có thể bỏ bớt đi chẳng hạn: Đối với khách hàng quen thuộc đã từng vay vốn ngắn hạn nhiều lần thì có thể bỏ bớt đi báo cáo thực trạng tài chính doanh nghiệp, báo cáo quyết toán của doanh nghiệp kế tiếp hai năm trước. NH cũng nên phối hợp với phòng công chứng nhà nước, trở thành đơn vị có thể thường xuyên giao dịch với công chứng để có thể giúp NH chứng thực các loại giấy tờ pháp lý có liên quan nhanh chóng, chi phí thấp, có độ chính xác cao.

3.2.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Con người là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của NH, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cung cấp dịch vụ của NH. Muốn nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cần thiết phải củng cố, nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng.

Cán bộ tín dụng nói chung và cán bộ quản lý điều hành trực tiếp hoạt động

tín dụng nói riêng cần phải có:

+ Lập trường tư tưởng vững vàng với mục tiêu phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định



hướng xã hội chủ nghĩa. Mỗi cán bộ công nhân viên phải là một tấm gương về tinh thần đạo đức cách mạng, ý thức kỷ luật cao vì NH huy động tiền gửi để cho vay, mọi thất thoát rủi ro đều gây nên thiệt hại tài sản của nhà nước, của nhân dân và ảnh hưởng đến nền kinh tế-chính trị của đất nước. Trong khi đời sống của cán bộ công nhân viên NH còn thấp và luôn phải va chạm với đồng tiền nếu không có đạo đức cách mạng sẽ dễ bị cám dỗ vật chất dẫn đến hành vi tiêu cực, sai trái.

+ Có kiến thức chuyên môn giỏi, nắm bắt nhanh nhạy các chính sách của NHNN Việt Nam cũng như của Đảng, nhà nước. Biết vận dụng sáng tạo, linh hoạt cho từng vị trí công tác được giao.

+ Ngoài tiêu chuẩn mà mỗi cán bộ làm công tác tín dụng phải có như trên, tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ yêu cầu của từng vị trí công tác trong hoạt động tín dụng mà có tiêu chuẩn riêng cho phù hợp.

Để nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, Chi nhánh cần thực hiện một số

biện pháp sau:

+ Tổ chức thi tuyển một cách công bằng, nghiêm túc, khách quan, tuyển chọn những người có năng lực, tâm huyết với nghề, ưu tiên người có kinh nghiệm.

+ Tiếp tục nâng cao trình độ cán bộ tín dụng, tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại để cán bộ tín dụng có đủ chuyên môn cũng như kiến thức về kinh tế thị trường. Khuyến khích cán bộ học tập, đi nghiên cứu, nâng cao trình độ ở trong và ngoài nước.

+ Chi nhánh cần có chế độ thưởng phạt phân minh, gắn lợi ích với hiệu quả hoạt động nhằm nâng cao trách nhiệm cán bộ tín dụng trong việc tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng tín dụng cũng như giảm nợ quá hạn, nợ khó đòi...

+Bố trí sắp xếp sử dụng đội ngũ cán bộ tín dụng phải phù hợp với vị trí yêu cầu của từng công việc. Phân rò trách nhiệm pháp lý của từng vị trí công tác đảm bảo quyền lợi gắn với trách nhiệm.

+ Phân loại cán bộ tín dụng để từ đó giao phụ trách từng nhóm khách hàng cho phù hợp trình độ quản lý của cán bộ tín dụng nhằm hiệu quả cao và quản lý chặt chẽ khách hàng .



+Tổ chức những buổi trao đổi về nghiệp vụ thường xuyên hơn để cán bộ tín dụng học tập lẫn nhau, giao cho cán bộ cũ kèm cặp cán bộ mới và chấn chỉnh lại nơi làm việc cho gọn gàng, sạch đẹp.

+Tiếp tục nâng cao phong cách phục vụ văn minh lịch sự, tận tình với khách

hàng, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ kinh doanh.

+ Đào tạo cán bộ có chuyên môn môn nghiệp vụ và sử dụng vi tính tốt nhằm đáp ứng được yêu cầu của công nghệ mới.

+ Tiếp tục khoán triệt để đến từng cán bộ để nâng cao trách nhiệm của cán bộ trong công tác tín dụng như tăng trưởng tín dụng, giảm thiểu rủi ro, tăng trưởng khách hàng, thu lãi nợ quá hạn, nợ rủi ro, chú trọng mở rộng tín dụng với nâng cao chất lượng tín dụng. Gắn kết quả đạt được của cán bộ tín dụng để trả lương hàng tháng, căn cứ vào kết quả đạt được của từng cán bộ tín dụng để trả lương theo kết quả đạt được về các chỉ tiêu.

+ Hàng tháng lãnh đạo phòng căn cứ vào kết quả công việc từ đó có cơ sở

phân loại đánh giá cán bộ.

3.2.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đẩy mạnh phòng ngừa rủi ro

Hoạt động chính của Ngân hàng là Kinh doanh nghĩa là mỗi NH phải tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình sao cho luôn đạt được mục đích cuối cùng là đảm bảo an toàn kinh doanh và khả năng sinh lời. Song để đảm bảo khả năng sinh lời trong hoạt động kinh doanh trước hết NH phải đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh, nhưng tránh được rủi ro là điều rất khó.

Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn ở trong quá trình cạnh tranh, các doanh nghiệp tiếp tục tồn tại và phát triển, hoặc sẽ rơi vào tình trạng bế tắc kéo dài hoặc phá sản.

Các doanh nghiệp khi vay vốn chỉ cung cấp một lượng thông tin tối thiểu, không hoàn toàn chính xác, mang tính chủ quan vì họ không muốn công khai những hoạt động, bí mật kinh doanh của mình, gò ép những số liệu về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh sao cho phù hợp để dễ dàng vay vốn NH... Chính vì vậy để



tránh rủi ro, chi nhánh cần yêu cầu các doanh nghiệp phải thường xuyên báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp, nếu hiệu quả kinh doanh biểu hiện không tốt thì phải nhờ đến sự tư vấn của NH để có hướng đi khác không để xảy ra tình trạng xấu nhất.

Rủi ro thanh toán là một trong những rủi ro lớn của NH cho nên việc cho vay để đảm bảo khả năng thanh toán của các doanh nghiệp và thu hồi được vốn NH nên cho vay đúng đầy đủ và kịp thời tránh cho vay tràn lan đến khi không thu hồi được vốn. Chi nhánh phải xem xét thật kỹ trước khi xét duyệt cho vay đặc biệt là đối với các dự án cho vay trung-dài hạn. Việc làm này của chi nhánh sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra bình thường đồng thời chi nhánh cũng tránh được các rủi ro có thể xảy ra và có thể thu được cả gốc lẫn lãi.

3.2.3. Kiến nghị

Hoạt động tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Hậu quả của rủi ro gây ra không chỉ thiệt hại cho bản thân Ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến người gửi tiền, ảnh hưởng đến sự an toàn của toàn hệ thống Ngân hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế. Việc ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không phải chỉ là trách nhiệm riêng ngành Ngân hàng mà còn cần sự phối hợp của Nhà nước và các bộ ngành có liên quan.

3.2.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước

Trong thời gian vừa qua, môi trường pháp lý cho hoạt động cho vay đã được hoàn thiện, đầy đủ rò ràng chặt chẽ và phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên để tiếp tục hoàn thiện hơn nữa thì Nhà nước cần phải:

- Hoàn thiện môi trường pháp lý và môi trường hoạt động cho các NH và các DN. Trong quan hệ tín dụng NH với các tổ chức kinh tế phải chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố. Bên cạnh Luật NH, Nhà nước cần có những văn bản luật rò ràng như: Luật đầu tư trong nước, Luật bảo hiểm.....Việc ban hành các luật nói trên đảm bảo cho quan hệ tín dụng được dựa trên một nền tảng vững chắc, đảm bảo an toàn cho hoạt động của NH. Bên cạnh đó thì cần có sự đồng bộ, phù hợp của hệ thống pháp luật tạo hành lang pháp lý



cho các ngân hàng cũng như doanh nghiệp hoạt động ổn định, mặt khác đảm bảo tính an

toàn, hiệu quả cho hoạt động tín dụng ngân hàng.

- Nhà nước cần xây dựng các chính sách kinh tế ổn định tránh gây ra những đột

biến trong nền kinh tế gây ra những rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp và của NH.

- Nhà nước cần ổn định môi trường vĩ mô của nền kinh tế. Các quy hoạch ngành, định hướng phát triển ngành, vùng cần được xây dựng cụ thể, đảm bảo tính khoa học, hiệu quả và ổn định. Các chính sách về khuyến khích, hạn chế cho hoạt động xuất nhập khẩu cần được công khai hoá. Ổn định thị trường, ổn định giá cả, duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức hợp lý phải được coi là nhiệm vụ thường xuyên. Việc điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với tình hình kinh tế – xã hội là cần thiết nhưng không nên quá nhiều lần trong năm ảnh hưởng đến tâm lý người gửi tiền, khó huy động được vốn dài hạn, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay. Đây là điều kiện để ổn định giá trị tiền tệ, từ đó khuyến khích tiết kiệm, đầu tư, khuyến khích sản xuất. Trên cơ sở đó đảm bảo khả năng thu hồi vốn của ngân hàng.

3.2.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

- Hoàn thiện và tạo lập một môi trường pháp lý cũng như các chính sách

của Nhà nước để đảm bảo cho hoạt động tín dụng

Cần hoàn thiện lại hệ thống pháp luật vì hiện nay, nước ta còn có sự chồng chéo giữa các văn bản nhưng vẫn tạo ra những kẽ hở để người gian lợi dụng làm việc sai trái. Vì vậy, một môi trường pháp lý đồng bộ và lành mạnh sẽ tạo dựng một hành lang an toàn cho hoạt động tín dụng.

Quy định thống nhất giữa các TCTD về định hướng tiêu chuẩn quản lý khách hàng: tư cách pháp lý, khả năng tài chính tài sản đảm bảo tiền vay, uy tín của khách hàng, khả năng sản xuất kinh doanh, môi trường kinh doanh của khách hàng.

Quy định hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng để có cơ sở nhận định tình hình chất lượng tín dụng của các TCTD. Hệ thống chỉ tiêu bao gồm: huy động vốn, cho vay, khả năng chống đỡ rủi ro, chất lượng khách hàng, hiệu quả tín dụng.

- Sử dụng tốt các công cụ tiền tệ

Mặc dù thời kỳ khó khăn đã đi qua nhưng trong thời kỳ hậu khủng hoảng

này, ngành ngân hàngvẫn phải đặt nhiệm vụ kiềm chế lạm phát lên hàng đầu. Do

Xem tất cả 124 trang.

Ngày đăng: 01/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí