chủ đạo, quyết định đến chất lượng đào tạo nguồn lực có chất lượng cao. Đổi mới phương pháp dạy học tích cực biến người dạy từ chỗ là người truyền đạt kiến thức một chiều theo lối truyền thống, áp đặt, còn người học là người tiếp nhận kiến thức một cách thụ động, một chiều thành người hướng dẫn, định hướng, tổ chức việc học cho người học một cách chủ động, tích cực, hỗ trợ họ, giải đáp các thắc mắc, các yêu cầu mà người học đặt ra khi cần thiết. Chính vì vậy, người thầy phải chủ động nghiên cứu và kiên quyết đổi mới phương pháp dạy học tích cực, xem đây là điều kiện tiên quyết quan trọng quyết định đến chất lượng đào tạo nguồn lực hiện nay. Một số phương pháp dạy học tích cực hiện nay nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh, sinh viên, đó là: Phương pháp người học là trung tâm, phương pháp thuyết giảng theo kiểu tích cực, phương pháp dạy học dựa trên vấn đề, phương pháp dạy học thông qua tình huống, phương pháp dạy học theo kiểu truy vấn.
Để làm tốt công tác giảng dạy trước hết các giáo viên dạy nghề phải có kiến thức chuyên sâu đối với môn học/mô đun mà mình đảm nhiệm, nắm bắt và hiểu rõ các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học và các yêu cầu mong đợi của xã hội với sản phẩm của quá trình đào tạo. Đảm bảo được các giáo viên giảng được cả lý thuyết và thực hành. Thực tế đào tạo giáo viên của các CSDN cho thấy rằng thông thường mỗi giáo viên đều được đào tạo theo một chuyên ngành chính nhưng trong quá trình giảng dạy phải đảm nhiệm nhiều lĩnh vực khác nhau. Do vậy để có thể làm chủ được kiến thức, vững vàng trên bục giảng thì bắt buộc giáo viên phải tự học, tự nghiên cứu chuyên môn, tự rèn luyện tay nghề.
* Đa dạng hình thức đào tạo
- Đào tạo và đa dạng hóa đào tạo nghề bằng nhiều hình thức: Tổ chức theo lớp, dạy kèm trong DN, truyền nghề …để rèn luyện kỹ năng hành nghề và truyền lại cho người học nghề những công nghệ mới, những bí quyết nghề nghiệp. Đa dạng hình thức đào tạo cũng là một biện pháp thu hút nhiều thí sinh tham gia dự tuyển và học tập. Việc đa dạng hóa hình thức đào tạo bao gồm: chính quy, vừa học vừa làm, giáo dục định hướng và đào tạo ngắn hạn. Thực tế hiện nay, rất nhiều sinh viên tốt nghiệp đại học đang phải tìm đến các công việc tại các doanh nghiệp với tư cách là lao động kỹ thuật, nên đa dạng hóa hình thức đào tạo cũng tạo cơ hội cho họ có thể
tìm hình thức phù hợp, học nghề và có thể bắt đầu một con đường mới cho chính người học. Đào tạo ngắn hạn phải đảm bảo bám sát các nhu cầu hiện tại của xã hội. Thời gian qua loại hình dạy nghề ngắn hạn đã có những đóng góp nhất định trong quá trình giải quyết việc làm và đảm bảo cuộc sống cho người lao động với những đối tượng thật đa dạng như: học sinh phổ thông, bộ đội xuất ngũ, lao động quốc tế trở về nước… Dưới một khía cạnh khác, dạy nghề ngắn hạn còn có vai trò nâng cao chất lượng nguồn lao động và tạo đà để người lao động vào chương trình bổ túc nghề, đặt họ lên những kỹ năng cao hơn. Tuy nhiên, xét về mặt lâu dài việc đào tạo nghề cho người lao động không chỉ đáp ứng nhu cầu trước mắt của thị trường lao động mà cần có sự chuẩn bị cho tương lai lâu dài, dựa trên những dự báo có cơ sở khoa học.
- Đối với các vùng sâu, vùng xa trong tỉnh, việc đi lại hết sức khó khăn, vì thế chương trình đào tạo từ xa được lựa chọn là hợp lý nhất. Các học viên đến một nơi trung tâm của xã, huyện sau đó theo học chương trình đào tạo từ xa, do giáo viên CSDN có trình độ chuyên môn trong tỉnh giảng dạy. Hàng tháng các cơ sở có chương trình đào tạo từ xa cử cán bộ giáo viên xuống địa bàn để giảng dạy, tập huấn trực tiếp, cụ thể đến người học.
- Xây dựng chương trình học liên thông: một nguyên nhân dẫn đến nguồn tuyển sinh đầu vào của các trường đào tạo nghề thấp xuất phát từ mong muốn của các bậc phụ huynh cũng như trong học sinh ở Việt Nam là “phải học đại học” vì vậy mà họ đã quay lưng lại với học nghề. Chính vì vậy việc xây dựng và thực hiện chương trình học liên thông cho ngành sẽ cải thiện đáng kể tình hình tuyển sinh đầu vào của các trường và cơ sở dạy nghề. Mở rộng cơ hội cho học sinh có thể học ở các hệ cao hơn, hoặc liên kết với các trường trọng điểm để tổ chức liên thông.
4.3.1.3. Đầu tư chuẩn hóa cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị dạy nghề
Có thể bạn quan tâm!
- Kinh Phí Đào Tạo Nâng Cao Chất Lượng Giáo Viên Dạy Nghề
- Kết Quả Công Tác Định Hướng Giáo Dục Nghề Nghiệp Cho Học Sinh Thcs, Thpt Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
- Phân Tích Swot Về Đào Tạo Nghề Thương Mại Và Du Lịch Ở Tỉnh Thái Nguyên
- Phát triển đào tạo nghề thương mại và du lịch cho lao động tỉnh Thái Nguyên - 14
- Phát triển đào tạo nghề thương mại và du lịch cho lao động tỉnh Thái Nguyên - 15
Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.
Thực hiện xã hội hóa đào tạo nghề nhằm thu hút mọi nguồn lực trong và ngoài tỉnh Thái Nguyên cho hoạt động đào tạo nghề. Các cấp, các ngành, các đoàn thể quần chúng, các trường, cơ sở dạy nghề, các DN thuộc mọi thành phần kinh tế có điều kiện đều tham gia vào sự nghiệp này. Người học nghề và người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng góp theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm.
- Tiến hành khảo sát các cơ sở đào tạo nghề của Tỉnh, so sánh với chuẩn trường/chuẩn trung tâm đào tạo nghề đã được ban hành.
- Xây dựng mới và cải tạo hệ thống trường lớp, nhà xưởng thực hành, phục vụ giảng dạy đào tạo nghề đạt tiêu chuẩn.
- Mua sắm và đầu tư nâng cấp trang thiết bị phục vụ giảng dạy hiện đại, đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.
- Dành nguồn kinh phí hợp lý từ chương trình mục tiêu và các nguồn thu từ ngân sách để các cơ sở dạy nghề tham gia nghiên cứu, mua sắm thiết bị, phương tiện, đồ dùng dạy nghề.
- Mở rộng liên kết đào tạo với các DN để tận dụng hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như đội ngũ chuyên gia từ DN.
4.3.2. Giải pháp gắn kết nhà trường với doanh nghiệp
Hình thức và nội dung gắn kết:
Có nhiều hình thức gắn kết giữa nhà trường và DN. Trong thực tiễn thường có 6 hình thức cơ bản, cụ thể như sau:
- Thực hành, thực tập: đây là hình thức hợp tác phổ biến nhất giữa nhà trường và DN trong việc thực hiện quy trình đào tạo. Thường vào học kỳ cuối cùng của năm học cuối khóa, học sinh sinh viên sẽ được gửi đến các DN để thực tập tốt nghiệp. Đây là cơ hội để người học đối chiếu những kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế công việc. Đồng thời, thông qua hoạt động này, nhà trường có những điều chỉnh nội dung, mục tiêu đào tạo cho phù hợp với thực tiễn.
- Tuyển dụng sau đào tạo: Là hình thức liên kết giao dịch thị trường giữa một bên là nơi cung ứng và một bên là nơi sử dụng lao động. DN có thể trực tiếp ký kết với nhà trường, đặt hàng theo yêu cầu của mình và trên cơ sở đó, nhà trường có trách nhiệm đào tạo người học phù hợp với yêu cầu của nhà tuyển dụng.
- Tuyển dụng trước, đào tạo sau: Là hình thức liên kết mà DN tuyển dụng lao động tự do chưa qua đào tạo chuyên ngành cần tuyển dụng, sau đó, DN gửi cho nhà trường số lao động này để đào tạo theo yêu cầu công việc của DN.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tập trung tại DN: Doanh nghiệp tổ chức cập nhật, bồi dưỡng tay nghề, kiến thức cho đội ngũ lao động tại DN mình và mời giảng
viên tại các trường đến truyền đạt, chuyển giao kiến thức, kỹ năng về nghiệp vụ chuyên môn cũng như ngoại ngữ và các kỹ năng mềm khác.
- Xây dựng, điều chỉnh chương trình đào tạo: Đây là một hình thức gắn kết nhà trường với DN thông qua việc doanh nghiệp tham gia vào việc nhận xét, góp ý để xây dựng, điều chỉnh chương trình đào tạo cho phù hợp với thực tiễn và yêu cầu của công việc. Hoạt động này giúp cho nhà trường có các chương trình đào tạo phù hợp với thực tiễn và yêu cầu của DN.
- Các hỗ trợ đào tạo: DN có những hình thức hỗ trợ đào tạo như tổ chức tham quan DN để học sinh sinh viên làm quen với cơ sở thực tế, báo cáo chuyên đề liên quan đến kiến thức, kỹ năng mà học sinh, sinh viên cần bổ sung ngoài kiến thức được đào tạo tại trường và cơ hội việc làm của học sinh, sinh viên khi ra trường, cấp học bổng khuyến khích để hỗ trợ quá trình học tập của học sinh, sinh viên. Như vậy, với các hình thức gắn kết trên, nhà trường và DN sẽ gắn bó hỗ trợ, cùng nhau phát triển và tồn tại trên nền tảng pháp lý là các dạng hợp đồng hợp tác đào tạo, biên bản thỏa thuận cụ thể.
4.3.2.1.Thay đổi mô hình tổ chức đào tạo phù hợp với thực tế
* Mục tiêu: Điều chỉnh mô hình tổ chức đào tạo để học sinh sinh viên có điều kiện được tiếp xúc, làm việc thực tế tại DN ngay trong quá trình đào tạo.
* Nội dung:
Quá trình tổ chức đào tạo cho người học sẽ được chia thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Học sinh học tập trung tại trường. Nội dung học tập chủ yếu của giai đoạn này sẽ là nhóm các môn học chuyên môn giúp hình thành kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cho người học. Thời lượng học tập trong tuần từ 25 đến 45 tiết.
- Giai đoạn 2: Học sinh vừa học tập tại trường, vừa đi làm thực tế tại DN. Nội dung học tập của giai đoạn này bao gồm các môn học chung của chương trình, các môn học văn hóa (đối với hệ vừa học văn hóa vừa học nghề) và phần thực hành nghề nghiệp. Nhóm các môn học chung, các môn văn hóa của chương trình đào tạo sẽ được học tại trường. Phần nội dung thực hành nghề nghiệp sẽ được thực hiện tại các DN.
+ Cách thức tổ chức đào tạo ở giai đoạn 2:
- Nguyên tắc tổ chức đào tạo ở giai đoạn này phải đảm bảo tại bất kỳ 1 thời điểm nào cũng phải duy trì được khoảng 50% số lượng học sinh sinh viên đang học tại trường và khoảng 50% học sinh sinh viên đang làm thực tế tại DN.
- Để thực hiện được phần nội dung đi làm thực tế tại DN, các CSDN trong lĩnh vực thương mại và du lịch sẽ ký hợp đồng với các DN, trong hợp đồng sẽ đảm bảo được cho DN về số lượng vị trí công việc sẽ thực hiện trong năm.
- Ở giai đoạn này, học sinh sẽ học đan xen, tại trường và tại DN. Có thể học 1 tuần tại trường sau đó làm tại DN 1 tuần và cứ luân phiên như vậy cho đến khi kết thúc.
- Đối với chuyên ngành có số lớp là chẵn: chia thành 2 tốp, tốp 1 gồm 1 hoặc một số lớp học thực hiện theo lịch trình học tuần lý thuyết tại trường trước sau đó đến tuần thực tế tại DN, tốp 2 gồm 1 hoặc một số lớp thực hiện theo lịch trình ngược lại, tuần thực tế tại DN trước tuần lý thuyết tại trường sau.
- Đối với chuyên ngành chỉ có 1 lớp (hoặc có số lớp lẻ): Lớp đó sẽ được chia thành 2 nhóm. Nhóm 1 thực hiện theo lịch trình học tuần lý thuyết tại trường trước sau đó đến tuần thực tế tại DN, nhóm 2 thực hiện theo lịch trình ngược lại, học tuần thực tế tại DN trước tuần lý thuyết tại trường sau. Hai nhóm này khi về học tại trường sẽ không học cùng lớp như trước mà sẽ được học ghép vào lớp khác tương ứng với 2 lớp học khác nhau.
- Phần nội dung đi làm thực tế tại DN sẽ được mặc định và đánh giá tương ứng với nội dung thực hành nghề nghiệp trong chương trình đào tạo.
- Trong thời gian đi thực tế, học sinh sinh viên sẽ được DN trả thù lao tùy theo mức độ đóng góp và năng lực thực tế.
4.3.2.2. Hình thành và xây dựng bộ phận quan hệ với doanh nghiệp
* Mục tiêu:
Hình thành 1 bộ phận công tác trong các CSDN để đảm nhiệm việc quan hệ với DN. Đây là bộ phận xây dựng kế hoạch hợp tác, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát việc thực hiện các nội dung hợp tác giữa nhà trường với DN.
* Nội dung:
Về tổ chức bộ máy: trong điều kiện hiện nay nên để bộ phận này trực thuộc Trung tâm tư vấn tuyển sinh và giới thiệu việc làm của các CSDN thương mại và du lịch.
+ Về nhiệm vụ:
- Xây dựng ngân hàng dữ liệu về các DN và học sinh, sinh viên tốt nghiệp. Dữ liệu về DN thương mại dịch vụ và kinh doanh du lịch trong phạm vi tỉnh Thái Nguyên bao gồm các thông tin về loại hình, ngành nghề, lĩnh vực hoạt động, địa chỉ liên hệ, số lượng lao động, vốn điều lệ… Dữ liệu về học sinh, sinh viên tốt nghiệp sẽ phải bao gồm các thông tin cá nhân, đặc điểm về tính cách, về hình thức, về năng lực và kỹ năng, hiện trạng sau khi tốt nghiệp (đã đi làm hay chưa, có nguyện vọng gì không, nếu đi làm thì làm ở đâu). Các dữ liệu về DN cũng như về học sinh, sinh viên tốt nghiệp cần phải được cập nhật và điều chỉnh thường xuyên.
- Tìm hiểu về nhu cầu của DN, đó có thể là nhu cầu về tuyển dụng lao động dài hạn hay ngắn hạn, nhu cầu về đào tạo bồi dưỡng nhân lực
- Thỏa thuận, ký kết biên bản ghi nhớ, hợp đồng về việc hợp tác giữa các CSDN thương mại và du lịch với doanh nghiệp. Nội dung hợp tác bao gồm các vấn đề như: việc bố trí nâng cao tay nghề cho giáo viên khi đi thực tế tại DN, bố trí học sinh, sinh viên đi thực tế tại DN, hỗ trợ DN trong việc đào tạo, bồi dưỡng nhân lực, thỏa thuận trong việc hỗ trợ tổ chức đào tạo, hướng dẫn thực hành, thực tế,…
- Tổ chức triển khai việc bố trí học sinh, sinh viên đi thực tế tại các DN, hướng dẫn, giúp đỡ và giám sát học sinh, sinh viên trong thời gian đi thực tế tại DN.
- Tổ chức việc sắp xếp, bố trí giảng viên của CSDN đi thực tế tại doanh nghiệp hàng năm.
- Tổ chức các buổi hội thảo, gặp gỡ, nói chuyện, trao đổi kinh nghiệm, tư vấn nghề nghiệp giữa DN với học sinh sinh viên.
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho người lao động đang làm việc tại các DN.
- Vận động và khai thác các nguồn tài trợ từ phía các DN, các tổ chức cho học sinh sinh viên.
- Làm việc và thuyết phục các DN tuyển dụng học sinh, sinh viên của các cơ sở đào tạo nghề đã tốt nghiệp.
4.3.2.3. Xây dựng cơ chế thu hút sự tham gia của doanh nghiệp vào quá trình đào tạo
* Mục tiêu:
Xây dựng và điều chỉnh các quy chế hiện hành để thu hút được sự tham gia của các nhà quản lý, lãnh đạo DN, chuyên gia, nghệ nhân tham gia vào quá trình đào tạo trong các CSDN.
* Nội dung:
- Điều chỉnh quy chế tổ chức và hoạt động của CSDN để có thể huy động các nhà quản lý, các DN tham gia vào Hội đồng trường. Trong điều kiện hiện nay, Hội đồng trường có thể bao gồm các thành phần như: lãnh đạo Sở Văn hóa thể thao và Du lịch, Sở Công thương, Hiệp hội du lịch tỉnh Thái Nguyên và một số doanh nghiệp khác. Các thành phần này sẽ tham gia vào việc hoạch định chủ trương chính sách của CSDN, tham gia vào các buổi nói chuyện về thực tế nghề nghiệp cho học sinh sinh viên, góp ý về chương trình đào tạo.
- Bổ sung vào chế độ công tác giáo viên dạy nghề đối với việc mời và chi trả cho đối tượng giáo viên thỉnh giảng là các chuyên gia, nghệ nhân, công nhân lành nghề tham gia vào các hoạt động đào tạo trong trường dạy nghề.
- Các CSDN nên có chính sách hỗ trợ để cho các chuyên gia, nghệ nhân, công nhân lành nghề tham gia giảng dạy tại CSDN được học và hoàn thiện chứng chỉ sư phạm dạy nghề.
- Bổ sung vào quy chế tổ chức đào tạo của CSDN về việc đánh giá kết quả đi thực tế của học sinh sinh viên tại DN sẽ do DN tiến hành và thực hiện.
4.3.2.4. Đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ bồi dưỡng nhân lực cho doanh nghiệp
* Mục tiêu: Nhằm đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nhân lực cho các doanh nghiệp.
* Nội dung:
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Hiệp hội du lịch tỉnh Thái Nguyên, Sở Văn hóa thể thao và du lịch, các DN lớn để tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho người lao động đang làm việc tại DN với chi phí hợp lý. Các lớp học như vậy có thể được tổ chức ngay tại DN. Chương trình học sẽ bao gồm 2 phần: lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết sẽ do các giảng viên của nhà trường giảng dạy. Phần thực hành được tiến hành ngay tại DN dưới sự hướng dẫn của đội ngũ giáo viên thỉnh giảng (các chuyên gia, nghệ nhân lành nghề).
- Đẩy mạnh việc hỗ trợ, đào tạo nhân lực cho DN dưới hình thức “Kèm cặp tại chỗ”. Thực hiện theo hình thức đào tạo này, nhà trường sẽ cử giảng viên có kinh nghiệm xuống DN tham gia vào việc hỗ trợ, kèm cặp người lao động theo yêu cầu
của DN. Hình thức đào tạo này đơn giản, dễ tổ chức, đỡ chi phí cho DN và người lao động, không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động hàng ngày của DN, đồng thời cũng không cần phải đòi hỏi nhiều đến các phương tiện và trang thiết bị dạy học.
4.3.3. Tăng cường thay đổi quan niệm về học nghề, khuyến khích người lao động tham gia vào học nghề
Thay đổi quan niệm, nhận thức của xã hội về công tác đào tạo nghề không phải là công việc đơn giản, đòi hỏi tỉnh Thái Nguyên cần phải đẩy mạnh tổ chức thực hiện những bước đi đồng bộ.
Một trong những biện pháp khuyến khích mạnh mẽ đối với học sinh học nghề chính là khả năng có được việc làm sau khi hoàn thành chương trình học nghề và chế độ đãi ngộ xứng đáng. Điều này được thực hiện thông qua một số biện pháp như sau:
- Hỗ trợ giới thiệu việc làm, cải cách chế độ tiền lương đối với công nhân, cải thiện điều kiện làm việc, xây dựng chế độ phụ cấp cho những người đạt kết quả giỏi, xuất sắc, tôn vinh giá trị xã hội của người lao động nghề.
- Hoàn thiện những tiêu chuẩn đối với những ngành nghề cụ thể. Những người có bằng tốt nghiệp, chứng chỉ nghề cần được ưu tiên vay vốn tạo việc làm theo hướng nghề đã được đào tạo.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về vai trò vị trí của đào tạo nghề đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các trường học và toàn xã hội cụ thể bằng các buổi ngoại khóa, đối thoại, trao đổi trực tiếp với học sinh các cấp trong độ tuổi lao động. Thường xuyên có sự liên hệ, liên kết giữa các nhà trường tổ chức các chương trình định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thông qua các buổi tọa đàm, hội thảo chung. Trung tâm, cơ sở dạy nghề cần mời các đơn vị DN để gặp gỡ, định hướng giúp cho các bạn học sinh trao đổi thông tin khoa học, công nghệ tiên tiến và nhu cầu về nguồn nhân lực trong thời điểm hiện tại và tương lai. Học sinh còn có thể có cơ hội tìm kiếm học bổng nhận được học bổng thông qua các chương trình đào tạo và tiếp cận sớm với các tổ chức tuyển dụng tạo cơ hội có việc làm sau khi tốt nghiệp. Từ đó mọi người dân và chính người lao động thấy được đào tạo nghề là