Phát triển cho vay sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai - 2


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH

Bảng 2.1. Thực trạng sử dụng đất huyện Văn Bàn giai đoạn 2016- 2018 25

Bảng 2.2: Dân số và tăng trưởng dân số huyện Văn Bàn giai đoạn 2016-2018 27

Bảng 2.3: Hiện trạng lao động huyện Văn Bàn năm 2017 và 2018 28

Bảng 2.4. Giá trị sản xuất giai đoạn 2016-2018 30

Bảng 2.5. Cơ cấu giá trị sản xuất giai đoạn 2016-2018 31

Bảng 3.1. Tình hình huy động vốn của Agribank chi nhánh huyện Văn

Bàn giai đoạn 2016-2018 41

Bảng 3.2. Tình hình dư nợ cho vay qua các năm 2016 -2018 43

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 91 trang tài liệu này.

Bảng 3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Văn Bàn giai đoạn 2016-2018 44

Bảng 3.4. Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay SXNN của Agribank

Phát triển cho vay sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai - 2

Văn Bàn từ 2016-2018 50

Bảng 3.5: Dư nợ cho vay SXNN phân theo thời gian của Agribank chi nhánh huyện Văn Bàn các năm 2016-2018 52

Bảng 3.6: Hình thức đảm bảo cho vay SXNN 53

Bảng 3.7: Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh và tỷ lệ nợ xấu cho vay SXNN 54

Bảng 3.8. Ý kiến của khách hàng về lượng, thời hạn và lãi suất vay vốn 55

Bảng 3.9. Ý kiến của khách hàng về thủ tục và nguyện vọng vay vốn

của ngân hàng NN&PTNT 56

Bảng 3.10. Ý kiến của khách hàng về thái độ làm việc của CBNV ngân hàng NN&PTNT 57

Hình 2.1. Sơ đồ mô hình tổ chức Agribank - chi nhánh huyện Văn Bàn

- tỉnh Lào Cai 34


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN


Tên tác giả: Chu Hồng Hà

Tên luận văn: Phát triển cho vay SXNNtại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

Ngành: Phát triển nông thôn Mã số: 8.62.01.16

Mục đích nghiên cứu

Từ việc đánh giá được thực trạng cho vay SXNN của Agribank chi nhánh Văn Bàn đề xuất các giải pháp phát triển cho vay SXNN tại Agribank chi nhánh Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp, phương pháp phân tổ, phương pháp so sánh để đánh giá thực trạng cho vay SXNN của Agribank chi nhánh Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

Kết quả chính và kết luận

Luận văn đã đánh giá được tình hình hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai và thực trạng cho vay SXNN của Agribank chi nhánh Văn Bàn. Từ đó, luận văn đưa ra các giải pháp phát triển cho vay SXNN tại Agribank chi nhánh Văn Bàn, tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.


MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam (Agribank) là một định chế tài chính lớn, có tầm ảnh hưởng rộng khắp, thời gian qua Agribank đã có nhiều nỗ lực trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế. Đặc biệt, với mạng lưới phủ hầu khắp các địa phương, Agribank đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp, người dân, nhất là người dân vùng sâu, vùng xa tiếp cận nguồn tín dụng chính thống, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức cao, đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế nói chung, ngành nông nghiệp nói riêng, góp phần giảm nghèo bền vững và hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi ở khu vực nông thôn.Agribank đã góp phần quan trọng vào việc cho vay khu vực nông nghiệp, nông thôn.Nhờ vậy dư nợ tín dụng nông nghiệp nông thôn đến cuối năm 2018 ước đạt khoảng 1,69 triệu tỷ đồng, tăng 14,5% so với cuối năm 2017 (cao hơn so với mức tăng trưởng tín dụng chung của nền kinh tế) với hơn 14 triệu lượt khách hàng còn dư nợ; chiếm tỷ trọng gần 24% tổng dư nợ đối với nền kinh tế.Mặc dù vậy,cho vay nông nghiệp nông thôn vẫn còn nhiều rào cản như:

Một là,sản xuất nông nghiệp (SXNN) là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro nhưng các cơ chế xử lý, phòng ngừa rủi ro như bảo hiểm trong nông nghiệp chưa được triển khai mạnh mẽ. Thực tế này ảnh hưởng lớn đến năng lực tài chính và khả năng trả nợ ngân hàng của khách hàng vay vốn khi gặp rủi ro trong sản xuất, kinh doanh.

Hai là, SXNN còn manh mún, nhỏ lẻ; sản xuất theo chuỗi giá trị chưa được tổ chức và phát triển hợp lý; trình độ chế biến sâu còn hạn chế nên giá trị gia tăng thấp. Các mô hình liên kết còn ít, chưa hiệu quả do hợp đồng liên kết thiếu chặt chẽ, hiện tượng vi phạm hợp đồng liên kết của người dân, doanh nghiệp đầu mối còn phổ biến do ý thức chưa cao và chế tài chưa nghiêm, gây


khó khăn cho các tổ chức tín dụng(TCTD) trong việc kiểm soát dòng tiền khi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn


cho vay chuỗi. Những khó khăn này làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả đầu tư tín dụng vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

Ba là, thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp thiếu ổn định, tình trạng mất cân đối cung cầu, sản xuất và tiêu dùng, xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp thường diễn ra, trong khi công tác phân tích, dự báo thị trường cũng như quy hoạch còn bất cập. Nhiều doanh nghiệp, hộ dân chưa có nguồn lực tài chính tốt, chưa có nhiều mô hình SXNN ứng dụng công nghệ cao bài bản, hiệu quả và phương án trả nợ vay chưa khả thi, tạo áp lực trong quản lý rủi ro cho các TCTD.

Agribank chi nhánh huyện Văn Bàn là đơn vị chiếm phần lớn thị phần cho vay trên địa bàn. Vì vậy, tín dụng của Agribank chi nhánh Văn Bàn đã đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, những rào cản của hệ thống ngân hàng nói trên vẫn đang còn hiện hữu tại chi nhánh ngân hàng Agribank Văn Bàn. Để thúc đẩy phát triển cho vay (SXNN ) trong thời gian tới, hàng loạt vướng mắc, bất cập nêu trên kể cả bên cho vay và bên đi vay cần từng bước được tháo gỡ. Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển cho vay sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai” để nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển cho vay SXNN của các ngân hàng thương mại.

- Đánh giá thực trạng phát triển cho vay SXNN tại Agribank chi nhánh huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2018.

- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển cho vay SXNN tại Agribank chi nhánh huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai đến năm 2025.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay SXNN của Agribank chi nhánh huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Agribank chi nhánh huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 03 năm 2016-2018; Số liệu sơ cấp được khảo sát trong năm 2019.

4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Đề tài đã đánh giá được thực trạng cho vay SXNN của Agribank chi nhánh Văn Bàn. Từ đó, đề xuất các giải pháp phát triển cho vay SXNN tại Agribank chi nhánh Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Văn Bàn nói riêng và tỉnh Lào Cai nói chung.


Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI


1.1. Khái niệm và phân loại tín dụng

1.1.1. Khái niệm tín dụng

Tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau theo nguyên tắc có hoàn trả; Danh từ tín dụng dùng để chỉ một số hành vi kinh tế rất phức tạp như: bán chịu hàng hóa, cho vay, bảo hành, ký thác, phát hành giấy bạc.Trong mỗi một hành vi tín dụng có hai bên cam kết với nhau như sau:

+ Một bên thì trao ngay một số tài khóa hay tiền tệ.

+ Còn một bên kia cam kết sẽ hoàn trả lại những đối khoản của sổ tài khóa trong một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định nào đó.

Nhà kinh tế Pháp, ông Louis Baudin, đã định nghĩa tín dụng như là "Một sự trao đổi tài hóa hiện đại lấy một tài hóa tương lai”. Ở đây yếu tố thời gian đã xen lẫn vào và cũng vì có sự xen lẫn đó cho nên có thể có sự bất trắc, rủi ro xảy ra và cần có sự tín nhiệm của hai bên đương sự đối với nhau. Hai bên đương sự dựa vào sự tín nhiệm, sử dụng sự tín nhiệm của nhau vì vậy mới có danh từ thuật ngữ tín dụng. Những hành vi tín dụng có thể do bất cứ ai thực hiện. Chẳng hạn hai người thường có thể cho nhau vay tiền. Tuy nhiên ngày nay khi nói tới tín dụng người ta nói ngay tới các ngân hàng vì các cơ quan này chuyên làm các việc cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, ký thác và phát hành giấy bạc (Hồ Diệu,2003).

1.1.2. Nội hàm và bản chất của tín dụng

Tín dụng rất phong phú và đa dạng về hình thức. Bản chất của tín dụng thể hiện ở các phương diện sau: một là người sở hữu một số tiền hoặc hàng hóa chuyển giao cho người khác sử dụng một thời gian nhất định. Lúc này, vốn được chuyển từ người cho vay sang người vay. Hai là, sau khi nhận được vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng để thỏa mãn một hay một số mục


đích nhất định. Ba là, đến thời hạn do hai bên thỏa thuận, người vay hoàn trả lại cho người cho vay một giá trị lớn hơn vốn ban đầu, tiền tăng thêm được gọi là phần lãi (Hồ Diệu,2003).

Các Mác đã viết về bản chất của tín dụng như sau "Tiền chẳng qua chỉ rời khỏi tay người sở hữu một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ tay hữu sang tay nhà tư bản hoạt động cho nên tiền không phải bỏ ra để thanh toán, cũng không phải tự đem bán đi mà cho vay, tiền chỉ đem nhượng lại với một điều kiện là nó sẽ quay lại về điểm xuất phát sau một kì hạn nhất định”. Đồng thời các mác cũng vạch ra yêu cầu của việc quay trở về điểm xuất phát: "Vẫn giữ được nguyên vẹn giá trị của nó và đồng thời lại lớn lên trong quá trình vận động”. Đến nay các nhà kinh tế đã có nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng nhưng đều phản ánh một bên là đi vay và một bên là cho vay, nó dựa trên cơ sở của lòng tin. Lòng tin được thể hiện trên khía cạnh: người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và là quan hệ có thời hạn, có hoàn trả. Đây là bản chất của tín dụng (Hồ Diệu, 2003).

1.1.3. Các loại hình tín dụng

- Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp với nhau và được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Người bán chuyển hàng hóa cho người mua, người mua được sử dụng hàng hóa trong một thời gian nhất định. Đến hạn nhất định người mua phải trả tiền cho người bán thông thương bao gồm cả lãi suất. Trong trường hợp này người mua không được hưởng chiết khấu bán hàng. Cơ sở pháp lý để xác định nợ trong quan hệ tín dụng thương mại là các giấy nợ.

- Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các chủ thể xã hội.

- Tín dụng nhà nước: là quan hệ giữa một bên là nhà nước còn bên kia là cư dân và các tổ chức kinh tế xã hội.


- Tín dụng không chính thống: là quan hệ tín dụng giữa cá nhân với nhau không đặt dưới quan hệ pháp luật.

- Tín dụng thuê mua: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp thuê tài sản với tổ chức tín dụng thuê mua như các công ty thuê mua, các công ty tài chính (Hồ Diệu,2003).

1.2. Hoạt động cho vay SXNNcủa ngân hàng thương mại

1.2.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

1.2.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay trong ngân hàng thương mại

Ngân hàng là tổ chức đi vay để cho vay, có thể nói hoạt động cho vay của NHTM là hoạt động cơ bản và tạo nguồn thu lớn nhất đối với NHTM.

Hoạt động cho vay của NHTM là việc NHTM dùng số vốn huy động được đầu tư cho các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các SXNNvà các tổ chức khác trong một khoảng thời gian nhất định để lấy lãi.

Hiện nay cùng với xu thế phát triển và cạnh tranh, các ngân hàng đều nghiên cứu và đưa ra nhiều sản phẩm tín dụng nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng từ đó đa dạng hóa danh mục đầu tư thu hút khách hàng, tăng trưởng lợi nhuận, phân tán rủi ro và đứng vững trong cạnh tranh. Đối với khách hàng hộ SXKD ngân hàng cung cấp nhiều loại hình tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng (Thái Văn Đại, 2006).

1.2.1.2. Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

a. Căn cứ vào thời hạn tín dụng

Tín dụng ngắn hạn: Là tín dụng có thời hạn cho vay đến 1 năm. Với tín dụng cho vay doanh nghiệp, nguồn vốn này được sử dụng nhằm bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời. Còn tín dụng Hộ SXKD, tín dụng ngắn hạn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của cá nhân và hộ gia đình.

b. Căn cứ vào mục đích tín dụng:

Các sản phẩm cho vay dành cho khách hàng Hộ SXKD thường được thiết kế và phát triển dựa trên các sản phẩm tín dụng truyền thống nhưng có những

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 18/10/2023