nét đặc thù riêng của từng ngân hàng thương mại. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn của Hộ SXKD thì có thể chia tín dụng cá nhân hộ gia đình thành:
c. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Cho vay trực tiếp: là hình thức ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho khách hàng có nhu cầu vay, đồng thời khách hàng trực tiếp trả nợ khoản vay cho ngân hàng. Ưu điểm của khoản tài trợ này rất linh hoạt vì có sự đàm phán trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng, ngân hàng hoàn toàn quyết định được việc cho vay hay không cho vay. Ngoài ra khi tiếp xúc trực tiếp, cán bộ ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm đi kèm như: nhắc nợ gốc lãi vay khi đến hạn, bảo hiểm, chuyển tiền...
d. Căn cứ vào độ tín nhiệm
Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ 3. Hình thức tín dụng này áp dụng đối với khách hàng không có uy tín. Tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh của bên thứ ba là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu dự phòng khi nguồn thu chính của người vay bị thiếu hụt, buộc người vay phải trả nợ và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Hình thức này áp dụng đối với khách hàng uy tín, có công ăn việc làm và thu nhập ổn định như công chức, viên chức, người lao động hợp đồng dài hạn. Hình thức này thường là các khoản vay nhỏ, thời hạn cho vay dưới một năm.
e. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
Cho vay trả góp: là hình thức người đi vay trả nợ cho ngân hàng (gồm cả gốc và lãi) thành nhiều lần theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay mà bên vay và ngân hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Có thể bạn quan tâm!
- Phát triển cho vay sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai - 1
- Phát triển cho vay sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai - 2
- Kinh Nghiệm Hoạt Động Cho Vay Phát Triển Sản Xuất Nông Nghiệp Của Các Ngân Hàng Thương Mại Trên Thế Giới Và Ở Việt Nam
- Thực Trạng Sử Dụng Đất Huyện Văn Bàn Giai Đoạn 2016-2018
- Đánh Giá Về Những Thuận Lợi Và Khó Khăn Của Huyện Văn Bàn Trong Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội
Xem toàn bộ 91 trang tài liệu này.
Cho vay phi trả góp: là hình thức người đi vay thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Với hình thức này thường là các khoản vay có giá trị nhỏ và thời gian vay ngắn.
Cho vay thấu chi: là các khoản tín dụng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc thấu chi trên tài khoản vãng lai của khách hàng.
1.2.2. Khái niệm về cho vay sản xuất nông nghiệp của ngân hàng thương mại
Cho vay là một phạm trù kinh tế có nhiều quan điểm khác nhau tuỳ theo từng cấp độ nghiên cứu. “Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”.
Bản chất của cho vay là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng có lợi.
Như vậy, cho vay đối với SXNN là khoản vay mà ngân hàng cho vay là mối quan hệ giữa một bên là ngân hàng, còn một bên là bên vay (Nguyễn Cao Hoàng, 2014).
1.2.3. Đặc điểm cơ bản trong cho vay sản xuất nông nghiệp
Số lượng khách hàng nhiều, giá trị khoản vay nhỏ, giải ngân và thu nợ thường theo mùa kinh doanh và chịu tác động rất lớn với điều kiện tự nhiên.
Chỉ tính riêng hộ nông dân đã trên 10 triệu đồng hộ và trên 145 ngàn hộ trang trại, rải rác trên khắp cả nước.
Món vay thường nhỏ, do đa số hộ gia đình vẫn là kinh tế tiểu nông, sản xuất kinh doanh hàng hóa mới ở giai đoạn phát triển ban đầu, mức sống còn thấp.
Do đặc thù chủ yếu là hộ nông dân, các khoản vay thường phục vụ cho mục đích nông nghiệp, tính chất thời vụ quyết định thời điểm cho vay và thu nợ và chu kỳ sống là yếu tố quyết định tính toán thời hạn cho vay. Chu kỳ sống ngắn hay dài phụ thuộc vào giống và quá trình sản xuất.
Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng: Thu nhập của khách hàng quyết định đến khả năng trả nợ và phụ thuộc vào tự nhiên qua nhiều yếu tố: sản lượng, chất lượng nông phẩm. Gần đây, giá cả của nông phẩm cũng phụ thuộc nhiều vào tự nhiên và câu nói cửa miệng "được mùa mất giá" phản ánh chính xác hiện tượng này.
Chi phí cho vay cao: Cho vay SXNN đặc biệt là cho vay hộ nông dân thì chi phí cho một đồng vốn vay thường cao do quy mô từng món vay nhỏ. Số lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp mọi nơi nên phát triển cho vay thường liên quan đến việc phát triển mạng lưới cho vay và thu nợ: Mở chi nhánh, bàn giao dịch, tổ lưu động cho vay tại xã. Do đặc thù kinh doanh SXNN đặc biệt là hộ nông dân luôn có độ rủi ro cao nên chi phí cho dự phòng rủi ro lớn hơn so với các ngành khác (Nguyễn Cao Hoàng, 2014).
1.2.4. Các phương thức cho vay sản xuất nông nghiệp
a. Phân loại theo mục đích khoản cho vay
Theo mục đích khoản cho vay thì cho vay SXNN được chia làm 3 loại:
- Cho vay sản xuất: Là các khoản cho vay đối với cơ sở sản xuất, để các khách hàng phục vụ nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng: Là các khoản cho vay đối với các chủ thể SXNN để các chủ thể SXNN phục vụ nhu cầu tiêu dùng (mua ô tô, xây dựng nhà, mua sắm đồ dùng sinh hoạt gia đình...).
- Tài trợ dự án: Là các khoản cho vay đối với các chủ thể SXNN mà các khoản vay đó được cho vay dựa trên một dự án mà khách hàng đã nghiên cứu đề ra. Ngân hàng xem xét dự án rồi cho vay theo dự án đó (Nguyễn Cao Hoàng
,2014).
b. Phân loại theo thời gian cho vay sản xuất nông nghiệp
Theo thời gian cho vay thì cho vay SXNN được chia làm 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm trở xuống.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm (Nguyễn Cao Hoàng, 2014).
c. Phân loại theo hình thức cho vay sản xuất nông nghiệp
Theo hình thức cho vay thì cho vay SXNN cũng có các hình thức như: Thấu chi, cho vay trực tiếp, cho vay trả góp, cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức và cho vay gián tiếp (Nguyễn Cao Hoàng ,2014).
1.2.5. Vai trò của hoạt động cho vay sản xuất nông nghiệp đối với phát triển kinh tế
Thúc đẩy quá trình huy động vốn trong nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ nông dân, HTX và doanh nghiệp kinh doanh nhằm phát triển và phát triển sản xuất hàng hóa. Ngân hàng cho vay điều hòa hiện tượng tạm thời thừa, thiếu vốn của các hộ nông dân, HTX và doanh nghiệp bảo đảm cho quá trình sản xuất của các chủ thể vay vốn và hình thành thị trường tín dụng ở nông thôn.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng tính hàng hóa của sản phẩm nông nghiệp trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Vốn cho vay SXNN sẽ góp phần hình thành các vùng chuyên canh nông nghiệp, phát triển chăn nuôi và phát triển ngành nghề hỗ trợ nông nghiệp.
Phát huy tối đa nội lực của các hộ nông dân, HTX và các doanh nghiệp khai thác hết tiềm năng, nguồn lực về lao động, đất đai một cách hợp lý và có hiệu quả nhất.
Vốn cho vay SXNN thúc đẩy nông nghiệp sản xuất hàng hóa, hộ kinh tế, trang trại, HTX phát triển nhanh, góp phần tích cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo.
Vốn cho vay SXNN góp phần tích cực vào việc thực hiện các chương trình, chính sách KT-XH của Nhà nước, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của người nông dân, tạo điều kiện nâng cao dân trí, hình thành những thói quen tốt trong hoạt động kinh tế phù họp với yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước; đồng thời đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn (Nguyễn Cao Hoàng, 2014).
1.3. Phát triển cho vay sản xuất nông nghiệp của ngân hàng thương mại
1.3.1. Quan điểm về việc phát triển cho vay sản xuất nông nghiệp của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt dộng trong lĩnh vực tiền tệ, do vậy để có thể duy trì và phát triển hoạt động của mình thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng phải có lợi nhuận. Hoạt động chủ yếu của một ngân hàng thương mại là huy động vốn và nghiệp vụ tín dụng nhằm tìm kiếm lợi nhuận, trong đó có nghiệp vụ cho vay các thành phần kinh tế trong xã hội. Theo Luật các tổ chức tín dụng (2010) và quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thì cho vay được định nghĩa là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắt có hoàn trả cả gốc và lãi. Phát triển cho vay SXNN bao gồm những điểm chủ yếu sau:
- Phát triển được nguồn vốn của ngân hàng: ngân hàng phải phát triển nguồn vốn của mình nhằm có đủ khả năng cung ứng vốn cho các chủ thể và cá thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế có nhu cầu vốn trong đó có các chủ thể sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Phát triển địa bàn hoạt động và mạng lưới: ngân hàng phải có mạng lưới tạo được khả năng giao dịch thuận tiện, nhanh chóng, an toàn đáp ứng nhu cầu và những lợi ích cho nhiều đối tượng khách hàng như là các hộ nông dân ở vùng sâu vùng xa.
- Phát triển các đối tượng khách hàng sản xuất nhiều ngành nghề khác nhau.
- Phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng liên quan quan đến phát triển cho vay của ngân hàng.
Hoạt động cho vay có hiệu quả, phát triển cho vay phải gắn liền hiệu quả của nền kinh tế và ngân hàng. Hoạt động cho vay là một trong những nghiệp vụ truyền thống của NHTM, nó vừa tăng cường tài trợ vốn cho nền kinh tế vừa tạo khả năng tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, cho vay đối đầu với rủi ro là ngân hàng không thể thu hồi được món nợ cho vay theo thời gian thỏa thuận, cho đến không thu hồi được món vay đó. Vì vậy, việc phát triển cho vay phải gắn liền với với việc quản lý được rủi ro để nâng cao khả năng kiểm soát và hạn chế tối đa các rủi ro trong cho vay có thể xảy ra (Nguyễn Thị hiền ,2013).
1.3.2. Các nhân tố tác động đến phát triển cho vay sản xuất nông nghiệp của ngân hàng thương mại
Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay SXNN của ngân hàng thương mại được chia thành hai nhóm đó là nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan (Nguyễn Thị hiền, 2013).
1.3.2.1. Nhân tố khách quan
- Môi trường chính trị, xã hội:
Ổn định chính trị là tiền đề để ổn định và phát triển kinh tế, giữa ổn định chính trị và ổn định và phát triển kinh tế có mối quan hệ biện chứng với nhau. Kinh tế phát triển ổn định, chính trị và an ninh giữ vững là nhân tố thúc đẩy sản xuất kinh doanh từ đó tạo điều kiện phát triển cho vay SXNN.
Không chỉ có chính trị trong nước mà tình hình chính trị quốc tế cũng tác động đến phát triển cho vay. Nền kinh tế mở chịu ảnh hưởng rất lớn của nền kinh tế thế giới. Các biến động thị trường thế giới ngay lập tức tác động đến nền kinh tế trong nước, và thông qua đó tác động đến giá cả và tác động đến sản xuất, từ sản xuất sẽ tác động đến phát triển cho vay của ngân hàng. Nền kinh tế thế giới phát triển ổn định là nhân tố thúc đẩy phát triển cho vay,
trong đó có cho vay cho vay hộ nông dân (Hồ Diệu,2003).
- Môi trường kinh tế vĩ mô:
Môi trường kinh tế vĩ mô cũng có ảnh hưởng đến phát triển cho vay SXNN. Xét cho đến cùng thì cái gốc để phát triển cho vay an toàn và hiệu quả vẫn là phát triển kinh tế, khi kinh tế phát triển nó là nhân tố thúc đẩy phát triển cho vay và ngược lại, khi kinh tế suy thoái sẽ tác động tiêu cực đến phát triển cho vay. Đến lượt kinh tế phát triển cũng chịu tác động của hàng loạt các nhân tố khác mà các nhân tố đó không còn chỉ đơn thuần là kinh tế nữa như các vấn đề về xã hội, an ninh, quốc phòng….
Mặt khác, khi nền kinh tế phát triển ổn định niềm tin của công chúng tăng cao, đó là nhân tố phát triển cho vay cho vay SXNN.
Các biến số kinh tế vĩ mô như: chỉ số CPI, các chỉ số thị trường chứng khoán, tăng trưởng kinh tế, cán cân thương mại… là những nhân tố có ảnh hưởng đến phát triển cho vay. Có thể ví nền kinh tế như một cơ thể trong đó mỗi biến số vĩ mô là một cơ quan trong một cơ thể, vì vậy khi có sự thay đổi của biến số này sẽ ảnh hưởng đến biến số khác và ngược lại. Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và phát triển tạo điều kiện cho các các nhà đầu tư tiến hành đầu tư, nhu cầu vốn đầu tư tăng tạo tiền đề để các ngân hàng thương mại phát triển cho vay (Hồ Diệu, 2003).
- Môi trường pháp lý:
Hệ thống pháp luật, nhất là những bộ luật có liên quan đến hoạt động ngân hàng và hoạt động cho vay của ngân hàng có ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển cho vay của ngân hàng thương mại. Hệ thống pháp luật đầy đủ, nghiêm minh, ổn định là hành lang an toàn cho các ngân hàng thương mại phát triển cho vay, ngược lại hệ thống pháp luật không đầy đủ, thiếu nghiêm minh tác động tiêu cực tới phát triển cho vay của các ngân hàng. Khi hệ thống pháp luật không đầy đủ sẽ không có cơ sở để xử lý vi phạm trong mối quan hệ với ngân hàng. Chấp hành pháp luật không nghiêm tạo kẽ hở để những kẻ lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ngân hàng. Những hiện tượng đó sẽ tác động tiêu cực đến phát
triển cho vay của ngân hàng, trong đó có cho vay cho vay SXNN (Hồ Diệu, 2003).
- Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn:
Yếu tố mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng ảnh hưởng đến phát triển cho vay SXNN. Mức độ cạnh tranh càng khốc liệt thì khả năng phát triển cho vay càng khó khăn và ngược lại mức độ cạnh tranh càng thấp thì khả năng phát triển cho vay càng dễ.
Có nhiều ngân hàng cùng hoạt động trên cùng một địa bàn thì thị trường sẽ bị phân chia cho các ngân hàng. Tỷ lệ phân chia khách hàng giữa các ngân hàng tùy thuộc vào năng lực cạnh tranh của từng ngân hàng. Năng lực cạnh tranh mạnh sẽ chiếm được nhiều thị trường, năng lực cạnh tranh yếu sẽ bị hạn chế thị trường. Thường thì các ngân hàng luôn luôn xây dựng cho chính mình một chính sách khách hàng và một thị trường mục tiêu để từ đó thiết kế sản phẩm đặc thù để phát triển cho vay (Hồ Diệu, 2003).
1.3.2.2. Nhân tố chủ quan
- Năng lực và uy tín của ngân hàng:
Muốn phát triển cho vay SXNN, ngân hàng phải có đủ năng lực: năng lực về nguồn vốn, năng lực về nhân lực, mạng lưới phân phối, công nghệ …
Về nguồn vốn: Quy mô vốn của ngân hàng quyết định phát triển cho vay SXNN, chỉ khi có nguồn vốn mới có thể phát triển được cho vay. Vốn tự có của ngân hàng thương mại thể hiện sức mạnh về tài chính của ngân hàng đó, vốn tự có càng cao chứng tỏ ngân hàng đó càng mạnh. Những nhân tố đó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến phát triển cho vay SXNN của các ngân hàng thương mại.
Về nhân lực: Quy mô và chất lượng CBNV của ngân hàng cũng có tác động đến phát triển cho vay SXNN. Muốn phát triển cho vay SXNN phải có nguồn nhân lực tương ứng. Nguồn nhân lực không những có đủ về số lượng mà còn phải