Quy Trình Giải Quyết Tranh Chấp Đất Tại Phường Phú Lợi


Thứ năm, kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận được. Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân phường; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân phường.

Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân phường gửi biên bản hòa giải thành đến phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng.

Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì UBND phường lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

Đánh giá chung, phường Phú Lợi tuân thủ đầy đủ các quy định liên quan đến công tác hòa giải tranh chấp đất đai theo Luật Đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ. Quy trình thủ tục được thực hiện một cách nghiêm ngặt, đảm bảo tính dân chủ, công khai minh bạch và đúng


theo quy định của pháp luật. Tất cả các kết quả hòa giải tranh chấp đất đai đều được lập thành biên bản, gồm có các nội dung:

+ Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;

+ Thành phần tham dự hòa giải;

+ Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);

+ Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;

+ Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

Biên bản hòa giải đều có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và đóng dấu của UBND phường; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND phường. Đối với trường hợp sau khi thông qua biên bản hòa giải mà một trong các bên đang tranh chấp không đồng ý ký tên vào biên bản hòa giải thì phải lập biên bản để lưu vào hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai.

Trong ba năm gần đây, phường Phú Lợi không có vi phạm liên quan đến thủ tục hòa giải trong tranh chấp đất đai. Các bên tham gia hòa giải đảm bảo tính nghiêm túc, tinh thần thượng tôn pháp luật. Các biên bản hòa giải sau khi được xác nhận bởi các bên hầu như không có trường hợp thay đổi nội dung hoặc thay đổi ý định. Những thành tựu này một phần do chính quy trình xử lý tranh chấp đất đai của phường Phú Lợi đạt hiệu quả cao, đặc biệt là khâu thẩm tra xác minh. Từ đó, phường có những cơ sở pháp lý, giải thích cho các bên liên quan hiểu rõ các quy định của pháp luật và đưa ra được quyết định cuối cùng.

Bên cạnh việc áp dụng đúng đắn, thống nhất hệ thống pháp luật đất đai trong công tác xét xử thì trong quá trình giải quyết, Ủy ban nhân dân phường Phú Lợi còn vận dụng một cách phù hợp các đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước vào việc giải quyết các tranh chấp đất đai sao cho phù hợp với đặc điểm tình hình an ninh, chính trị của địa phương và đặc trưng của chế độ quản lý về đất đai khác nhau qua mỗi thời kỳ ở nước ta.


Nộp đơn yêu cầu giải

quyết tranh chấp tại UBND


UBND phường lập tổ

xác minh, thẩm tra

ủ điều kiện thụ

Đủ

Chưa đ điều kiện thụ lý


Tra lời bằng văn bản


Lập hội đồng hòa giải

Tổ chức hòa giải

Lập biên bản hòa giải

không thành

Lập biên bản hòa giải

thành

Một trong các bên ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã



Một trong các bên thay đổi ý

kiến


Hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm

quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo


Hình 2.2 Quy trình giải quyết tranh chấp đất tại phường Phú Lợi

(Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2020)


2.2.2. Kết quả tổ chức hòa giải


Kết quả tổ chức hòa giải của UBND phường Phú Lợi được trình bày tại Bảng

2.3. Theo đó, ta thấy rằng số lượng đơn tranh chấp đất trong 3 năm gần đây có xu hướng giảm. Bên cạnh đó số vụ hòa giải thành ngày một tăng cao. Trong năm 2017, tỷ lệ hòa giải thành chỉ đạt 27%11, trong khi đó năm 2018 và 2019 tỷ lệ này tăng lên đáng kể ở mức 82%12 và 81%13 tương ứng.

Bảng 2.2: Kết quả tổ chức hòa giải tranh chấp đất phường Phú Lợi


Năm

2017

2018

2019

Chuyển tòa án

16

2

3

Hòa giải thành

6

9

13

Tổng cộng

22

11

16

Tỷ lệ hòa giải

thành


27%


82%


81%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 80 trang tài liệu này.

Pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai - Thực tiễn tại Ủy ban nhân dân phường Phú Lợi, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương - 7

(Nguồn: Báo cáo giải quyết khiếu nại, tố cáo phường Phú Lợi, 2017 – 2019)

Kết quả trên cho thấy, công tác tổ chức hòa giải của UBND phường Phú Lợi những năm gần đây đạt hiệu quả tích cực. Từ đó càng cho thấy vai trò của UBND phường phú lợi trong giải quyết tranh chấp đất đai càng quan trọng. Việc tỷ lệ hòa giải không thành và chuyển sang các cấp cao hơn chiếm tỷ lệ thấp sẽ đảm bảo hiệu quả quản lý xã hội Nhà nước.

Thật vậy, hoà giải thành TCĐĐ không chỉ giúp cho Toà án rút ngắn được thời gian giải quyết tranh chấp mà còn giúp các bên đương sự tiết kiệm thời gian, tiền bạc, công sức trong việc “theo đuổi” khiếu kiện, “đánh tan” tâm lý “thắng - thua”; duy trì sự ổn định, đoàn kết và không làm “sứt mẻ” tình cảm trong nội bộ nhân dân.



11 UBND phường Phú Lợi (2018), “Báo cáo giải quyết khiếu nại, tố cáo phường Phú Lợi, 2017”. 12 UBND phường Phú Lợi (2019), “Báo cáo giải quyết khiếu nại, tố cáo phường Phú Lợi, 2018”. 13 UBND phường Phú Lợi (2020), “Báo cáo giải quyết khiếu nại, tố cáo phường Phú Lợi, 2019”.


Những kết quả trên trong việc giải quyết TCĐĐ tại phường Phú Lợi đã góp phần quan trọng vào việc ổn định trật tự, an toàn xã hội, phát triển kinh tế địa phương, bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, bảo vệ các giao dịch hợp pháp trong đời sống xã hội. Hầu hết các kết quả hòa giải đều phù hợp với quy định pháp luật hiện hành về đất đai, hợp tình, hợp lý, được sự đồng thuận của các bên.

Bảng 2.3: Đặc điểm các trường hợp hòa giải không thành


Năm

2017

2018

2019

Có giấy chứng nhận

QSDĐ


12


0


0

Có mặt đầy đủ các

bên


15


2


2

Thời gian trung bình ra văn bản hòa giải (ngày)


35


38


36

Tổng số

16

2

3

(Nguồn: Báo cáo giải quyết khiếu nại, tố cáo phường Phú Lợi, 2017- 2019)

Đối với các trường hợp hòa giải không thành, theo phân tích của học viên thì các trường hợp này có tính chất phức tạp, trong đó chủ yếu các tranh chấp do chưa có giấy chứng nhận QSDĐ, các hợp đồng mua bán đất chủ yếu không công chứng. Thống kê trong năm 2017 có 4 trường hợp không có giấy chứng nhận QSDĐ, trong khi đó năm 2018 và 2019 mỗi năm có 2 trường hợp. Từ đó thiếu căn cứ trong việc xác định ranh giới đất một cách rõ ràng. Một phần do không có giấy chứng nhận QSDĐ nên việc hòa giải gặp khó khăn, thiếu căn cứ để thực hiện hòa giải.

Ngoài ra, vẫn còn trường hợp một trong các bên tranh chấp không có mặt trong buổi hòa giải dẫn đến hòa giải không thành, năm 2017 có 2 trường hợp và trong năm 2019 có 2 trường hợp. Nguyên nhân chính là do người dân vẫn chưa hiểu rõ tầm quan trọng của công tác hòa giải tại cấp cơ sở và mong muốn giải quyết thông qua Tòa án. Đây là một thực trạng không chỉ ở phường Phú Lợi mà ở hầu hết


các địa phương trong cả nước. Tuy nhiên, tính trên tổng thể, số lượng các trường hợp một trong các bên không tham dự hòa giải do phường Phú Lợi tổ chức trên tổng số đơn tranh chấp là không cao. Hiện tại tại phường Phú Lợi, đối với các trường hợp nhận được đơn tranh chấp đất đai, ngoài việc thực hiện thông báo đến các bên liên quan, tổ xác minh thẩm tra cũng hỗ trợ, tư vấn cho các bên về tầm quan trọng của buổi hòa giải từ góp phần tăng khả năng tham dự của các bên và làm cơ sở thuận lợi cho công tác hòa giải.

Về thời gian từ lúc thụ lý đơn tranh chấp đến lúc lập biên bản hòa giải không thành trung bình khoản 35 ngày. Trong đó, năm 2017 trung bình 35 ngày, năm 2018 trung bình 38 ngày và năm 2019 trung bình 36 ngày. Một thực trạng hiện nay ở phường Phú Lợi là những trường hợp tranh chấp phức tạp được xác định ngoài khả năng hòa giải của phường nhưng trên nguyên tắc vẫn phải thực hiện hòa giải. Thực trạng này cũng như ở nhiều địa phương khác trở thành vấn đề cần được quan tâm nhiều hơn. Đặc biệt đối với những trường hợp ban đầu các bên đã không muốn làm thủ tục hòa giải do UBND xã, phường, thị trấn thực hiện nhưng vẫn phải hoàn thành thủ tục hòa giải. Điều này làm kéo dài thời gian tranh chấp không đáng có. Trong khi khả năng một trong các bên tranh chấp không tham dự hòa giải rất cao nhưng theo quy định của pháp luật, phường Phú Lợi vẫn phải lập hội đồng hòa giải và tiến hành thủ tục hòa giải như luật định. Điều này cũng làm tốn thêm thời gian nhân lực của phường nhưng không phát huy hiệu quả.

2.2.3. Công tác tổ chức Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai


Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai phường Phú Lợi được thành lập có nhiệm vụ hòa giải theo đúng quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2003 và các quy định pháp luật hiện hành. Hội đồng hòa giải được phường Phú Lợi thay đổi hàng năm. Trong năm 2017, Hội đồng hòa giải gồm 10 người, trong đó gồm Chủ tịch, 1 Phó chủ tịch, 1 Thư ký và 7 thành viên Hội đồng. Trong năm 2018, Hội đồng gồm 11 người trong đó có Chủ tịch, 1 Phó Chủ tịch và 9 thành viên Hội đồng. Năm 2019 tăng lên 12 người gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch, Thư ký và 9 thành viên Hội đồng. Số lượng Hội đồng hòa giải phường ngày càng tăng cho thấy phường rất chú trọng công tác hòa giải ở địa phương. Những năm gần đây, phường Phú Lợi luôn xác định công tác hòa giải là một công tác quan trọng của phường trong việc giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng và các tranh chấp nói chung.


Thành viên Hội đồng đồng hòa giải được lựa chọn có trình độ chuyên môn cao đảm trách nhiều công việc quan trọng trong bộ máy Nhà nước bao gồm: Chủ tịch UBND, Chủ tịch ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ,… Các thành viên Hội đồng khác nhau về mặt chuyên môn, từ đó công tác hòa giải cũng như giải quyết tranh chấp đất trên địa bàn phường sẽ được thực hiện một cách khách quan hơn.

Theo báo cáo hàng năm của phường Phú Lợi, hoạt động hòa giải của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai luôn tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành. Thành tích hòa giải của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai phường cũng ngày một tăng cao. Như đã phân tích ở trên, tỷ lệ hòa giải thành cũng đạt được mức trên 80%. Trong đó, ba năm trở lại đây, đối với các trường hợp hòa giải thành không có hiện tượng các bên thay đổi quyết định hoặc thay đổi ý kiến đã thống nhất trong biên bản hòa giải đã ký trước đó. Điều này cho thấy công tác hòa giải đã được phường Phú Lợi thực hiện rất tốt. Các vấn đề tranh chấp trong trường hợp hòa giải thành đều được của các bên tranh chấp nắm rõ.

2.2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình giải quyết tranh chấp đất trên địa bàn phường Phú Lợi

2.2.4.1. Thuận lợi

Phường Phú Lợi được xem là một trong những địa phương đã tích cực củng cố, kiện toàn các Tổ hòa giải. Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương và phòng Tư pháp thành phố thủ Dầu Một thường xuyên tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ cho Đội ngũ hòa giải viên; cung cấp các văn bản pháp luật và các tài liệu có liên quan để các hòa giải viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó, công tác hòa giải cũng được sự quan tâm của chính quyền địa phương. Hàng năm đều có đánh giá công tác hoạt động của Hội đồng hòa giải phường từ đó rút kinh nghiệm ngày càng nâng cao chất lượng công tác hòa giải.

2.2.4.2. Những khó khăn về mặt pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật

Thứ nhất, theo quy định tại Khoản 3 Ðiều 202 Luật Ðất đai năm 2013 thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận để tiến hành hòa giải. Trong thực tế, việc đảm bảo các thành phần tham gia hòa giải đầy đủ khó và tốn nhiều thời gian. Chỉ cần thiếu một thành phần chẳng hạn như không có sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc và các


tổ chức thành viên của Mặt trận mà chỉ có thường trực Ủy ban nhân dân, cán bộ Địa chính, cán bộ Tư pháp và đại diện một số Hội, đoàn thể ở xã mà quên mất thành phần cần có là đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Khi các bên tranh chấp hòa giải không thành đã tiến hành khởi kiện theo trình tự của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015, do biên bản hòa giải không có Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tham gia hòa giải (áp dụng đối với một số trường hợp bắt buộc phải tiến hành hòa giải cơ sở) nên Tòa án đã căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 192 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 và được hướng dẫn chi tiết tại Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP để trả lại đơn cho người khởi kiện vì chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật. Rõ ràng, quy định này thật sự không cần thiết và làm quá trình hòa giải trở nên phức tạp hơn.

Thứ hai, chưa có quy định rõ ràng số lần hòa giải, theo Điều 202, Luật Đất đai năm 2003, “(1) Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở; (2) Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. (3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.”

Theo đó, luật chỉ quy định thời hạn chứ không nêu cụ thể trong thời hạn đó phải hòa giải bao nhiêu lần. Trên thực tế phường Phú Lợi, hầu hết các đơn tranh chấp đều có nguyện vọng xử lý thông qua Tòa án, trong khi chủ trương chung là cố gắng giải quyết thông qua hòa giải. Do đó, số lần hòa giải không rõ ràng sẽ gây khó khăn hơn cho công tác hòa giải của Phường. Ngoài ra, thời hạn để ra biên bản hòa giải cũng chưa có. Tuy phường Phú Lợi luôn đảm bảo ra biên bản trong vòng 10 ngày kể từ khi hòa giải kết thúc. Nhưng một số địa phương khác có thể tổ chức hòa giải nhưng không giao biên bản để người khởi kiện nộp cho Tòa án, kéo dài nhiều tháng đến cả năm. Tranh chấp đất đai bao giờ cũng chiếm một số lượng lớn trong các vụ án dân sự ở các địa phương, nhưng trong quan hệ đất đai thường phức tạp do vậy việc định hướng hòa giải đối với cấp xã đôi khi cũng rất khó khăn, nhưng thực tế cũng có trường hợp địa phương cố tình hòa giải theo hướng có lợi cho một bên.

Xem tất cả 80 trang.

Ngày đăng: 03/10/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí