6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Luận văn đã làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của BHXHHT bắt buộc trong hệ thống BHXH, hệ thống các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, phân tích quy định của pháp luật hiện hành về chế độ BHXHHT bắt buộc và nêu ra điểm mới so với luật cũ. Luận văn là công trình nghiên cứu khá toàn diện về thực hiện BHXHHT bắt buộc tại Việt Nam sau một thời gian dài trong cơ chế thị trường.
Từ đó đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thực thi BHXHHT bắt buộc. Vì vậy, luận văn có thể làm tài liệu để nghiên cứu luật. Ngoài ra, luận văn còn có thể cung cấp kiến thức cho các cán bộ làm công tác lao động – xã hội nói chung, những người làm công tác BHXH, đặc biệt là công tác BHXHHT bắt buộc nói riêng, giúp họ thực thi chính sách và pháp luật về BHXHHT bắt buộc hiệu quả.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài gồm 3 phần chính sau
Chương 1. Một số vấn đề lý luận pháp luật về bảo hiểm xã hội hưu trí bắt buộc
Chương 2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội hưu trí bắt buộc ở Việt Nam.
Chương 3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội hưu trí bắt buộc ở Việt Nam.
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI HƯU TRÍ BẮT BUỘC
Có thể bạn quan tâm!
- Pháp luật về bảo hiểm xã hội hưu trí bắt buộc ở Việt Nam - 1
- Pháp luật về bảo hiểm xã hội hưu trí bắt buộc ở Việt Nam - 2
- Nội Dung Cơ Bản Của Pháp Luật Bảo Hiểm Xã Hội Hưu Trí Bắt
- Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Hưu Trí Ở Một Số Nước Trên Thế Giới Và Bài Học Kinh Nghiệm Đối Với Việt Nam
- Thực Trạng Pháp Luật Bảo Hiểm Xã Hội Hưu Trí Bắt Buộc
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
1.1. Khái quát chung về pháp luật bảo hiểm xã hội hưu trí bắt buộc
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm pháp luật bảo hiểm xã hội hưu trí bắt
buộc
Khái niệm BHXHHT bắt buộc không phải là một khái niệm mới, nó đã
được hình thành và sử dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới như các nước Châu Âu và các châu lục khác. Tuỳ pháp luật hưu trí ở mỗi nước có một số quy định khác nhau nhưng về mục đích, bản chất và những tiêu chuẩn cơ bản là giống nhau. Do đó, có nhiều ý kiến khi xoay quanh khái niệm này.
Theo Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) thì hưu trí là “một dạng trợ cấp trong hệ thống trợ cấp bảo hiểm xã hội dành cho những người tuổi cao không thể tiếp tục làm việc bình thường được nữa” [31, Điều 29]. Từ khái niệm này chúng ta thấy quyền được hưởng lương hưu sẽ được xác lập khi con người đạt đến một độ tuổi nhất định mà độ tuổi ấy được xác định là không thể làm việc bình thường được nữa.
Ở các nước trên thế giới, tùy vào điều kiện kinh tế - xã hội cũng như mức độ phát triển, mỗi quốc gia xây dựng cho mình một chính sách riêng về BHXHHT bắt buộc trên cơ sở công ước của ILO về BHXH và tùy theo thể chế chính trị, các nước đề ra các quy định của BHXHHT bắt buộc phù hợp với đất nước mình.
Mặc dù có nhiều quan niệm nhưng nhìn chung theo nghĩa chung nhất thì BHXHHT bắt buộc được hiểu là “chế độ BHXH đảm bảo thu nhập cho người hết tuổi lao động hoặc không còn tham gia quan hệ lao động nữa” [21, tr.181].
Dưới góc độ pháp luật, BHXHHT bắt buộc là “tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định về các điều kiện và mức trợ cấp cho những người tham gia
BHXH, khi đã hết tuổi lao động hoặc không còn tham gia lao động” [21, tr.181].
Tại Việt Nam, BHXHHT bắt buộc là một trong những chế độ quan trọng nhất được hình thành ngay từ khi BHXH ra đời. Qua thời gian, BHXHHT bắt buộc không ngừng được sửa đổi, bổ sung theo hướng hoàn thiện, đặc biệt là sau khi Luật BHXH được Quốc hội ban hành ngày 29 tháng 6 năm 2006 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007. Chính sách này đã góp phần bảo đảm nguồn thu nhập hỗ trợ cho cuộc sống của NLĐ khi không còn khả năng lao động, góp phần bảo đảm ASXH.
Đến Luật BHXH 2014, về cơ bản BHXHHT bắt buộc bảo đảm tính kế thừa của các quy định trước đây và có những thay đổi về đối tượng tham gia, điều kiện về tuổi được nghỉ hưu, mức lương hưu hàng tháng hay về tỷ lệ giảm trừ nghỉ hưu trước tuổi... Do vậy, BHXHHT bắt buộc nhìn chung đảm bảo những quy định pháp luật, lợi ích của NLĐ, bảo đảm công bằng trong hưởng thụ.
Đặc điểm của bảo hiểm xã hội hưu trí bắt buộc
BHXHHT bắt buộc là một chế độ của BHXH bên cạnh những đặc điểm của BHXH nói chung là nhằm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do hết tuổi lao động trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH, góp phần bảo đảm kinh tế cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội, ngoài ra BHXHHT bắt buộc còn có những đặc điểm riêng như sau:
Thứ nhất, BHXHHT bắt buộc có sự tách biệt giữa đóng và hưởng. Sở dĩ có sự tách biệt như vậy là vì đây là một chế độ nằm ngoài quá trình lao động cho nên để được hưởng BHXHHT khi về hưu thì NLĐ phải đóng phí trong quá trình lao động. Trong suốt quá trình này, số tiền NLĐ đóng góp vào
quỹ BHXHHT dùng để chi trả lương hưu, trợ cấp tuổi già cho thế hệ trước. Như vậy, có sự kế thừa giữa các thế hệ lao động trong việc hình thành quỹ BHXHHT, qua đó thể hiện nguyên tắc lấy số đông bù số ít của bảo hiểm.
Thứ hai, BHXHHT bắt buộc có sự phụ thuộc chặt chẽ giữa NLĐ và NSDLĐ. BHXHHT bắt buộc không chỉ là mối quan hệ giữa NLĐ và cơ quan bảo hiểm bằng quyền lợi và nghĩa vụ của NLĐ mà còn là trách nhiệm của NSDLĐ vì chính lợi ích của họ. NSDLĐ muốn ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh thì ngoài việc đầu tư cho thiết bị máy móc hiện đại còn phải chăm lo tới đời sống NLĐ mà mình sử dụng, tạo cho họ việc làm, đảm bảo cuộc sống cho họ khi hết tuổi lao động bằng việc đóng BHXH cho NLĐ.
Thứ ba, BHXHHT bắt buộc là một chế độ BHXH dài hạn nằm ngoài quá trình lao động. Nếu như những chế độ trợ cấp khác của BHXH áp dụng chung cho NLĐ đang làm việc thì đối tượng áp dụng của , BHXHHT bắt buộc lại là những NLĐ không còn tham gia vào QHLĐ với những điều kiện nhất định. Đặc trưng này thể hiện cả trong quá trình đóng và hưởng , BHXHHT bắt buộc. NLĐ tham gia đóng phí BHXH trong một thời gian dài, suốt quá trình lao động và khi hết tuổi lao động hoặc không còn tham gia QHLĐ nữa thì NLĐ sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí trong khoảng thời gian tính từ lúc về hưu cho đến khi NLĐ chết. Quá trình hưởng này dài, ngắn bao nhiêu tùy thuộc vào tuổi thọ của từng người và những người hưởng, BHXHHT bắt buộc là những người đã kết thúc quá trình làm việc của mình mà theo quy định được nghỉ làm việc và hưởng lương hưu
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội hưu trí trong hệ thống bảo hiểm
xã hội
BHXH là trụ cột chính, là xương sống trong hệ thống ASXH, đem lại chỗ dựa vững chắc cho cuộc sống của NLĐ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội. Là một bộ phận cấu thành BHXH, vì vậy cùng với các chế độ BHXH
khác, BHXHHT bắt buộc có vai trò quan trọng đối với NLĐ cũng như sự phát triển bền vững của xã hội nói chung. Trên thực tế, những người tham gia vào BHXH đều có mong muốn tham gia vào BHXHHT bắt buộc. Trong phần đóng góp phí BHXH nói chung thì phần chủ yếu là đóng góp cho chế độ này. Như vậy, hoạt động thu chi của BHXHHT bắt buộc có ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động của hệ thống BHXH, ảnh hưởng tới sự ổn định của BHXH nói riêng cũng như cả xã hội nói chung do đó có thể nhìn nhận vai trò của BHXHHT bắt buộc ở những góc độ sau:
Trước hết, BHXHHT bắt buộc có vai trò quan trọng đối với NLĐ
BHXHHT bắt buộc đã đảm bảo được việc thực hiện quyền và lợi ích chính đáng của NLĐ sau khi hoàn thành nghĩa vụ lao động với xã hội. Khoản lương hưu mà họ nhận được là kết quả tích lũy trong suốt quá trình làm việc đóng góp vào quỹ BHXH. Đây là khoản thu nhập chính đáng, là chỗ dựa chủ yếu nhằm đảm bảo cuộc sống về cả vật chất lẫn tinh thần cho NLĐ trong quãng đời còn lại sau quá trình lao động. Có thể khi về già, NLĐ cũng có những khoản tích lũy, có chỗ dựa là con cháu song phần lớn là họ trông cậy vào khoản lương hưu. Hơn nữa, người về hưu sẽ cảm thấy tự tin, yên tâm trong cuộc sống khi họ được hưởng lương hưu, không bị mặc cảm là gánh nặng của gia đình và xã hội.
Ngoài ra, nhờ tham gia BHXHHT bắt buộc mà NLĐ được cấp thẻ bảo hiểm y tế, chăm sóc sức khỏe, giúp họ chủ động và ổn định đời sống. Phần thu nhập được trích ra để đóng góp vào quỹ BHXH đã giúp cho NLĐ tiết kiệm cho bản thân ngay từ trong quá trình lao động nên có thể nói rằng BHXHHT bắt buộc chính là của “để dành” cho NLĐ.
BHXHHT bắt buộc được coi là chính sách mang tính nhân văn, nhân đạo và tính xã hội rất cao. Chính sách BHXHHT bắt buộc của Việt Nam quy định như hiện nay mặc dù chưa được hoàn hảo như một số nước phát triển,
nhưng chính sách này được xây dựng cũng đã hướng đến mục tiêu chăm sóc, bảo vệ NLĐ, hỗ trợ một phần khó khăn, đảm bảo cuộc sống ổn định khi tuổi già, cơ bản đáp ứng được cuộc sống tối thiểu của họ.
Thứ hai, vai trò của BHXHHT bắt buộc đối với NSDLĐ
Để hình thành nên quỹ BHXHHT bắt buộc còn có sự đóng góp của NSDLĐ, sở dĩ NSDLĐ tham gia đóng góp còn vì chính lợi ích của họ. Ở đây, NSDLĐ đã thực hiện chia sẻ gánh nặng để khi NLĐ mà họ thuê mướn nghỉ hưu, thì họ không phải chi phí những khoản tiền lớn hỗ trợ cho NLĐ, mà những chi phí này đã chuyển sang cơ quan BHXH.
Thứ ba, vai trò của BHXHHT bắt buộc đối với xã hội
BHXHHT bắt buộc thể hiện trách nhiệm của Nhà nước, của xã hội và của NSDLĐ đối với những NLĐ đã đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước nay hết tuổi lao động. Chế độ này phản ánh rõ nét giá trị xã hội, tính nhân văn, nhân đạo của dân tộc, là một trong những nội dung quan trọng của chính sách ASXH quốc gia.
Cũng như các chế độ khác BHXHHT bắt buộc được hình thành do sự đóng góp từ 3 bên đó là: NLĐ, NSDLĐ và sự hỗ trợ của Nhà nước. Qua đây thể hiện được sự quan tâm của Nhà nước, của NSDLĐ đối với NLĐ không chỉ khi họ còn trẻ, khỏe mà cả khi họ đã già yếu không thể lao động được nữa. Sự quan tâm này không chỉ là nghĩa vụ và trách nhiệm mà còn là đạo lý của mỗi dân tộc, mỗi nền chính trị và xã hội gắn liền với truyền thống “uống nước nhớ nguồn” tốt đẹp của dân tộc ta.
Như vậy, có thể thấy rằng BHXHHT bắt buộc có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với NLĐ nói riêng và xã hội nói chung, góp phần phát triển bền vững ASXH.
1.2. Một số vấn đề lý luận của pháp luật bảo hiểm xã hội hưu trí bắt
buộc
1.2.1. Khái niệm pháp luật về bảo hiểm hưu trí bắt buộc
Trong BHXHHT được phân thành BHXHHT bắt buộc và tự nguyện. Theo đó, BHXHHT bắt buộc là “chế độ BHXH mà NLĐ và NSDLĐ bắt buộc phải tham gia”.
Pháp luật về BHXHHT bắt buộc là hệ thống các quy định pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong việc đóng góp, quản lý, chi trả và hưởng BHXHHT bắt buộc.
Tính chất bắt buộc của BHXHHT được thể hiện ở chỗ:
Về đối tượng thì mọi NLĐ làm việc theo một thời hạn nhất định trở lên hoặc làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn sẽ thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc. Với BHXHHT bắt buộc này thì cả NLĐ và NSDLĐ đều bắt buộc phải tham gia.
Về mức phí đóng góp, trong phạm vi, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc các chủ thể có nghĩa vụ hàng tháng phải đóng một khoản tiền nhất định do pháp luật quy định tương ứng tỷ lệ tiền lương của người lao động cho quỹ BHXH.
Về thời gian tham gia: thường là rất dài, kéo dài trong suốt những năm tham gia quan hệ lao động của NLĐ và NSDLĐ.
Nguyên tắc của bảo hiểm xã hội hưu trí bắt buộc
BHXHHT bắt buộc là một trong những chế độ của BHXH nên cũng tuân theo các nguyên tắc chung của BHXH. Căn cứ theo Điều 5 Luật BHXH năm 2014 có quy định [17]:
- Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH.
- Mức đóng BHXH bắt buộc, BHTN được tính trên cơ sở tiền lương, tiền công của NLĐ. Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập do NLĐ lựa chọn nhưng mức thu nhập này không thấp hơn mức lương tối thiểu chung.
- NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện được hưởng lương hưu và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng BHXH.
- Quỹ BHXH được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch, được sử dụng đúng mục đích, được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần của BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và BHTN.
- Việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH.
Bên cạnh những nguyên tắc chung của BHXH ngoài ra BHXHHT bắt buộc còn tuân theo các nguyên tắc riêng biệt như sau [21, tr.184]:
- Nguyên tắc phân biệt hợp lý BHXHHT bắt buộc giữa lao động nam và lao động nữ.
Do điều kiện về độ tuổi nghỉ hưu giữa lao động nam và lao động nữ khác nhau, lao động nữ thường được nghỉ hưu sớm hơn nam giới. Hơn nữa, quan điểm ưu tiên phụ nữ còn là truyền thống tồn tại lâu đời trong cộng đồng và được Nhà nước thừa nhận. Vì vậy, Luật BHXH nước ta quy định lao động nữ được nghỉ hưu sớm hơn lao động nam 5 tuổi và cách tính lương hưu cũng được quy định khác nhau để đảm bảo sự công bằng về quyền hưởng lương hưu giữa lao động nam và lao động nữ.
- Nguyên tắc ưu đãi đối với một số ngành nghề, lĩnh vực nhất định
Xuất phát từ lý do điều kiện làm việc của NLĐ trong một số ngành nghề có tính chất nặng nhọc, độc hại, ở những nơi xa xôi hẻo lánh hay trong những lĩnh vực quan trọng như an ninh, quốc phòng… có sự khác nhau. Những NLĐ phải làm việc trong điều kiện lao động không thuận lợi hoặc làm những công việc mà tính quan trọng đối với an ninh đất nước có thể ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường của họ thì sẽ được hưởng chế độ ưu đãi đặc biệt là được nghỉ hưu sớm hơn so với độ tuổi thông thường. Trong BHXHHT