Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Phân Tích Tình Hình Tài Chính Doanh Nghiệp

phần chính của ROA đối các ngân hàng có thể kể đến là thu nhập từ lãi ròng (Net profit) như hình minh họa phía dưới:


Thu nhập từ lãi ròng trên tài sản còn có thể tách thành 2 thành phần nữa đó 1


Thu nhập từ lãi ròng trên tài sản còn có thể tách thành 2 thành phần nữa đó là “Tỷ lệ Thu nhập và lãi thuần” và “Hiệu suất sử dụng tài sản”.

Tổng kết lại: ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn bẩy tài chính

Phương pháp phân tích Dupont có ưu điểm lớn giúp cho nhà phân tích phát hiện tập trung vào điểm yếu của DN. Nếu doanh lợi VCSH của DN thấp hơn các DN khác trong cùng ngành chỉ dựa vào hệ thống các chỉ tiêu theo phương pháp phân tích Dupont nhà phân tích có thể tìm ra nguyên nhân.

Dùng phương pháp phân tích Dupont còn có thể giúp cho DN xác định được xu hướng hoạt động trong một thời kì để có thể phát hiện ra khó khăn và thuận lợi mà DN có thể gặp phải trong tương lai.

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân tích tình hình tài chính doanhnghiệp

Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư, tài trợ. Vì vậy mỗi công ty cần phải xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp qua hai nhân tố chủ quan và khách quan.

1.5.1. Các nhân tố chủ quan

Nhân tố con người: Việc phân tích tài chính không thể bỏ qua nhân tố con người. Trong quá trình phân tích tài chính, cán bộ - người thực hiên việc phân tích tài chính luôn đóng vai trò quan trọng. Đây là những người trực tiếp tiến hành hoạt động phân tích tài chính của công ty. Phân tích tài chính doanh nghiệp là nghiệp vụ đòi hỏi cán bộ phân tích không những phải có kiến thức sâu về nghiệp vụ, am hiểu các lĩnh vực tài chính mà hiểu biết các vấn đề liên quan như thuế, môi trường, thị trường, hoạt


26

động sản xuất kinh doanh,… Do vậy, phần nào hiệu quả của công tác phân tích tài chính phụ thuộc vào chất lượng của nhân tố con người.

Sự hiểu biết toàn bộ những kiến thức khoa học, kinh tế, xã hội mà người phân tích có được thông qua đào tạo hay tự bồi dưỡng kiến thức mà có. Kinh nghiệm, kỹ năng là những gì tích luỹ thông qua hoạt động thực tiễn, năng lực là khả năng nắm bắt, xử lý công việc trên cơ sở các tri thức kiến thức đã được tích luỹ. Ngoài ra, để đảm bảo cho chất lượng thẩm định, người phân tích tài chính phải có tính kỉ luật cao, phẩm chất đạo đức tốt. Nếu người phân tích không có kỷ luật, đạo đức không tốt sẽ không đánh giá đúng được tính khả thi của dự án. Để đạt được chất lượng tốt trong phân tích tài chính doanh nghiệp, yêu cầu quan trọng đầu tiên đối với các cán bộ phân tích là phải nắm vững chuyên môn nghề nghiệp. Như vậy, cán bộ phân tích là một trong những nhân tố quyết định chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp. Do vậy, muốn hoàn thiện tốt công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, trước hết bản thân trình độ kiến thức, năng lực đạo đức của các cán bộ thẩm định phải được nâng cao.

Nhân tố về xử lý thông tin: Đây là nhân tố bao gồm công tác kế toán, kiểm toán, thống kê.

Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Để cung cấp thông tin về kinh tế tài chính thực sự hữu dụng về một doanh nghiệp, cần có một số công cụ theo dõi những hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, trên cơ sở đó tổng hợp các kết quả thành các bản báo cáo kế toán. Những phương pháp mà một doanh nghiệp sử dụng để ghi chép và tổng hợp thành các báo cáo kế toán định kỳ tạo thành hệ thống kế toán.

Bên cạnh công tác kế toán là công tác thống kê. Công tác thống kê bao gồm phương pháp thu thập, tổ chức, trình bày, phân tích và xử lý số liệu. Thống kê giúp doanh nghiệp phân tích các số liệu một cách khách quan và rút ra những thông tin chứa đựng trong các số liệu đó. Trên cơ sở này, doanh nghiệp có thể đưa ra được những dự báo và quyết định đúng đắn. Vì thế, thống kê cần thiết trong việc quản lí, hoạch định chính sách.

Kiểm toán tài chính là một hoạt động kiểm tra đặc biệt nhằm xác minh tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo tài chính của doanh nghiệp bảo đảm việc tuân thủ các chuẩn mực và các quy định hiện hành.

Công tác kế toán, kiểm toán, thống kê mang lại những số liệu, thông tin thiết yếu nhất phục vụ cho quá trình phân tích tài chính (báo cáo tài chính, chính sách kế


27

toán, các số liệu liên quan về kế hoạch sản xuất kinh doanh…). Vì vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán, kiểm toán thống kê cũng là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới công tác phân tích tài chính.

Ngoài ra phương pháp tính toán của công ty cũng ảnh hưởng nhiều đến việc phân tích tình hình tài chính.

Nhân tố về mức độ tin cậy của BCTC: Việc phân tích các tỉ số tài chính phần lớn phụ thuộc vào tính chính xác của các báo cáo tài chính. Điều này bị ảnh hưởng lớn bởi các nguyên tắc kế toán. Tuy nhiên có thể nói các nguyên tắc và cách thức này lại có thể khác nhau giữa các công ty hay có sự tùy biến giữa các doanh nghiệp đặc thù với nhau. Do đó việc áp đặt phương pháp phân tích mang tính chuẩn mực vào các báo cáo tài chính có thể khiến ý nghĩa cũng như số liệu có sự sai lệch. Người lập báo cáo tài chính có thể lợi dụng các nguyên tắc kế toán để có thể tạo ra các tỉ số kế toán như ý muốn của mình nhằm đạt được các lợi ích của doanh nghiệp, khiến nó mất đi vai trò là một công cụ đánh giá khách quan. Đôi khi có một số chỉ số có ý nghĩa ngược lại đối với xu hướng phân tích gây nhiều khó khăn cho nhà phân tích trong việc diễn giải và đánh giá, thậm chí có thể cảm thấy lập luận phân tích của mình kém ý nghĩa.

Nhân tố về quy mô phân tích: Hiện nay có nhiều công ty quy mô rất lớn và hoạt động đa ngành, thậm chí là những ngành rất khác nhau nên khó xây dựng và ứng dụng hệ thống tỷ số bình quân ngành có ý nghĩa tại các công ty này. Điều này gây ra bế tắc không nhỏ đối với các nhà phân tích trong việc xác định các thành phần cốt lõi, trọng tâm để phân tích, tránh rơi vào tình trạng “Bơi” trong đống kiến thức mình tạo ra mà chưa tìm được phương hướng.

1.5.2. Các nhân tố khách quan

Cơ chế quản lý và các chính sách củ nh nước: Cơ chế quản lý và các chính sách của nhà nước là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến việc phân tích tài chính doanh nghiệp: Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, mọi công ty được tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và khả năng của mình. Nhà nước tạo hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi cho công ty phát triển sản xuất kinh doanh theo những ngành nghề mà công ty đã lựa chọn và hướng các hoạt động đó theo chính sách quản lý kinh tế vĩ mô. Vì vậy, chỉ một thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý và chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động của công ty như: việc quy định trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn bản chính sách về thuế xuất nhập khẩu...


28

Nói chung, sự thay đổi cơ chế và chính sách của nhà nước sẽ gây rất nhiều khó khăn cho việc sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp. Song nếu công ty nhanh chóng nắm bắt được những thay đổi và thích nghi thì sẽ đứng vững trên thị trường và có điều kiện để phát triển và mở rộng kinh doanh, phát huy khả năng sáng tạo trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nhân tố kỹ thuật công nghệ: Nhân tố thứ hai quyết định sự thành công của phân tích tài chính là nhân tố kỹ thuật, công nghệ. Nếu ứng dụng tốt kỹ thuật, công nghệ vào quá trình phân tích tài chính sẽ đem lại kết quả chính xác, khoa học, tiết kiệm được thời gian, công sức. Việc ứng dụng này không những đảm bảo tính chính xác, khoa học, tiết kiệm mà cũng đảm bảo tính hoàn thiện, phong phú, phù hợp với xu hướng phát triển của công tác phân tích tài chính.

Nhân tố thông tin kinh tế: Nhân tố cuối cùng là hệ thống thông tin của nền kinh tế. Một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân tích tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có thể nói thông tin sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính. Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp, người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai.

Với tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp cũng sẽ bị tác động hàng ngày. Đặc biệt, tiền là nhân tố giá trị theo thời gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền trong tương lai. Do đó, tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của thông tin. Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và điều này tất yếu ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp.

Nhân tố về tỉ lệ lạm phát: Lạm phát có thể ảnh hưởng và làm sai lệch thông tin tài chính được ghi nhận trên các báo cáo tài chính khiến việc tính toán và phân tích trở nên sai lệch. Chẳng hạn như lạm phát sẽ gây ảnh hưởng đến giá trị của dòng tiền tại một, làm cho dòng tiền ở các năm khác nhau sẽ có một thời giá tiền tệ khác nhau. Điều này làm cho việc so sánh, phân tích số liệu giữa các năm có sự sai lệch.


29

CHƯ NG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NG N H NG C NG THƯ NG VIETINBANK CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG-HN

2.1. Tổng quan về Ngân h ng công thương Vietinb nk chi nhánh Hai BàTrưng-HN


2.1.1. Khái quát chung về công ty

-Tên giao dịch : NHCTVN Vietin Bank - Chi nhánh Hai Bà Trưng HN

- Địa chỉ chi nhánh : 285 Đường Trần Khát Chân, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

- Tên đăng kí tiếng Việt : Ngân hàng thương mại cổ phẩn công thương Việt Nam

- Tên đăng kí tiếng Anh : Vietnam joint stock commercial bank for industry and trade

- Giấy phép thành lập : Số 142/GP-NHNN do Ngân hàng Nhà nước cấp ngày 03/07/2009

- Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh : 0100111948 (do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 03/07/2009, đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 28/12/2011)

- SWIFT code : ICBVVNVX

- Cổ đông nước ngoài : Công ty Tài chính Quốc tế (IFC)

- Công ty kiểm toán : Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam

- Địa chỉ chi nhánh : 285 Đường Trần Khát Chân, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

- Hình thức sở hữu : Ngân hàng thương mại cổ phần

- Cơ quan chủ quản : Ngân hàng nhà nước

- Vốn điều lệ : 26.218 tỷ đồng (tính đến 31/12/2012)

- Mã số thuế : 0100111948

- Vốn chủ sơ hữu : 33.625 tỷ đồng (tính đến 31/12/2012)

- ROA : 1,7% (tính đến 31/12/2012)

- ROE : 19,9% (tính đến 31/12/2012)

- Tỷ lệ an toàn vốn ( CAR ) : 10,33% (tính đến 31/12/2012)

- Tỷ lệ chi trả cổ tức : 16% (tính đến 31/12/2012)

- Điện thoại: 04.3971.8264

- Fax: 04. 3971.8264

- Website: www.vietinbank.vn

- Lĩnh vực hoạt động:

Dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ trong và ngoài nước,

30

Cho vay và đầu tư,

Tài trợ thương mại,

Bảo lãnh và tái bảo lãnh,

Kinh doanh ngoại hối, tiền gửi,

Thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ thẻ,

Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng trong nước và quốc tế, séc du lịch,

Kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm,

Cho thuê tài chính và nhiều dịch vụ tài chính – ngân hàng khác.


2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

Cách đây hai mươi năm, Ngân hàng Công thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập theo Nghị định 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ), đánh dấu sự khởi đầu của hệ thống Ngân hàng hai cấp, tách bạch rõ ràng chức năng quản lý Nhà nước với chức năng kinh doanh tiền tệ tín dụng.

Hai mươi năm xây dựng và phát triển, VietinBank đã được chuyển đổi từ Ngân hàng chuyên doanh thành Ngân hàng thương mại, theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước xếp hạng đặc biệt. Qua đó đã tạo dựng được vị thế trên thị trường tài chính Việt Nam và cộng đồng xã hội, giữ vai trò chủ lực, cung cấp hơn 15% thị phần sản phẩm, dịch vụ tài chính cho nền kinh tế, hoạt động kinh doanh có bước phát triển nhanh, chất lượng và hiệu quả.

Những năm đầu mới thành lập, VietinBank đã trải qua không ít khó khăn, trình độ nhân lực hạn chế, cơ sở vật chất nghèo nàn, công nghệ lạc hậu; một nửa tài sản là vay của Ngân hàng Nhà nước, khách hàng vay vốn chủ yếu là doanh nghiệp quốc doanh; nhiều khoản cho vay theo chỉ định của Chính Phủ; Quyền tự chủ kinh doanh bị hạn chế; cơ chế nghiệp vụ do NHNN quy định, kể cả lãi suất.

Đến những năm 1997 - 1998, sau thời kỳ tăng trưởng nóng, tác động của khủng hoảng tài chính khu vực làm cho nhiều doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, phá sản đã đẩy VietinBank vào tình trạng cực kỳ khó khăn, nợ xấu hơn 10 nghìn tỷ đồng, chiếm gần 30% tổng tài sản, nếu phải trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ như cơ chế hiện nay, chắc là không còn vốn tự có để hoạt động. Để tồn tại và phát triển, năm 2001 VietinBank bắt đầu bước vào một cuộc cách mạng tiến hành cơ cấu lại toàn bộ hoạt động gồm: (I) Bộ máy tổ chức và mạng lưới; (II) Xử lý nợ tồn đọng; (III) Bổ sung vốn điều lệ, tăng cường năng lực tài chính; (IV) Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng; (V) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.


31

Những sự kiện nổi bật qua các năm hoạt động:

- 15/04/2008 Ngân hàng Công thương đổi tên thương hiệu từ IncomBank sang thương hiệu mới VietinBank

- 31/07/2008 Ngân hàng Công thương được cấp “Chứng chỉ ISO 9001 – 2000” cho hoạt động tín dụng, bảo lãnh và thanh toán

- 04/06/2009 Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

- 08/07/2009 Công bố quyết định đổi tên Ngân hàng Công thương Việt Nam thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam, theo giấy phép thành lập và hoạt động của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 142/GP- NHNN cấp ngày 03/07/2009

- 10/10/2010 Ký kết Văn kiện hợp tác và đầu tư giữa Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) và Công ty tài chính quốc tế (IFC)

- 06/07/2012 VietinBank được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lại Giấy chứng nhận Doanh nghiệp (mã số Doanh nghiệp 0100111948) với vốn điều lệ 26.218 tỷ đồng, thay thế cho Giấy chứng nhận Doanh nghiệp cấp lần đầu vào ngày 03/07/2009.

- 27/12/2012 VietinBank chính thức ký kết bán 20% cổ phần cho Bank of Tokyo Mitsubishi, Tập đoàn Tài chính - Ngân hàng lớn nhất của Nhật Bản

- Cùng với công cuộc phát triển kinh tế, đổi mới và hội nhập thành công của đất nước, hoạt động của VietinBank đã đạt được kết quả hết sức to lớn, quy mô tăng trưởng bền vững, cơ cấu tài sản có chuyển biến tích cực theo hướng an toàn, hiệu quả. Các hoạt động dịch vụ như thanh toán trong, ngoài nước, mua bán ngoại tệ, thẻ, chi trả kiều hối mang lại tiện ích cao cho khách hàng và đạt những kết quả ấn tượng; đã xử lý dứt điểm toàn bộ khối lượng nợ tồn đọng hơn 10 ngàn tỷ đồng, trước 2 năm so với Đề án được Chính phủ phê duyệt.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng công thương Vietinbank chi nhánh Hai Bà Trưng-HN

Trong mỗi tổ chức, doanh nghiệp thì công việc tổ chức bộ máy quản lý luôn là công việc quan trọng nhất. Bởi vì bộ máy quản lý là nơi đưa ra những chiến lược kinh doanh, là cơ quan đảm bảo sự giám sát chặt chẽ tình hình hoạt động của công ty. Tùy theo quy mô và đặc điểm loại hình của doanh nghiệp mà mỗi công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình khác nhau.

Cơ cấu tổ chức quản lý của NHCTVN Vietin Bank được thể hiện qua sơ đồ

sau:


32



Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHCTVN Vietin Bank - Chi nhánh Hai Bà Trưng HN

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)



Ban giám đốc

Phòng khách

hàng DN lớn

Phòng khách hàng DN vừa

và nhỏ

Phòng thanh

toán XNK

Phòng kế toán giao

dịch

Phòng tiền tệ

kho quỹ

Phòng tổ

chức hành chính

Phòng tổng

hợp

Phòng thông

tin điện toán

Phòng quản

lý rủi ro

Phòng khách

hàng cá nhân

Phòng giao

dịch chợ Hôm

Các điểm

giao dịch

Các quỹ tiết

kiệm


Mỗi phòng ban đều có chức năng và nhiệm vụ khác nhau, nhưng ngoài việc thực hiện tốt công việc của mình, các phòng ban cần phối hợp chặt chẽ với nhau, giúp đỡ trong công việc, trao đổi kinh nghiệm làm việc, từ đó đưa ra những ý kiến tham mưu hiệu quả nhất nhằm giúp đỡ cho Ban giám đốc đưa ra những quyết định đúng đắn cho hoạt động của chi nhánh


33

2.1.4. Quy trình hoạt động của Ngân hàng công thương Vietinbank chi nhánh Hai Bà Trưng-HN

Hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh với mục đích kiếm lời (bao gồm 2 hình thức chủ yếu là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng). Trong đó, hoạt động kinh doanh tiền tệ được biểu hiện ở nghiệp vụ huy động vốn dưới các hình thức khác nhau để cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu về vốn với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Còn hoạt động dịch vụ Ngân hàng được biểu hiện thông qua các nghiệp vụ sẵn có về tiền tệ, thanh toán, ngoại hối và chứng khoán để cam kết thực hiện công việc nhất định cho khách hàng trong một thời hạn nhất định nhằm mục đích thụ hưởng tiền công dịch vụ do khách hàng chi trả dưới dạng phí hay hoa hồng.

Trong các lĩnh vực kinh doanh trên, lợi nhuận chủ yếu đem lại doanh thu cho NHCTVN Vietin Bank là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.

2.1.5. Tầm nhìn và thế mạnh

-Sứ mệnh

Là ngân hàng số 1 của hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu chuẩn quốc tế.

-Tầm nhìn

Đến năm 2018, trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, đa năng, theo chuẩn quốc tế.

-Giá trị cốt lõi

Hướng đến khách hàng

Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, hiện đại

Trung thực, chính trực, minh bạch, đạo đức nghề nghiệp

Sự tôn trọng

Bảo vệ và phát triển thương hiệu

Phát triển bền vững và trách nhiệm với cộng đồng, xã hội.

-Triết lý kinh doanh

An toàn, hiệu quả và bền vững;

Trung thành, tận tụy, đoàn kết, đổi mới, trí tuệ, kỷ cương;

Sự thành công của khách hàng là sự thành công của VietinBank.

-Slogan: Nâng giá trị cuộc sống.


34


2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Ngân h ng công thương Vietinbankchi nhánh H i Trưng-HN


2.2.1. Phân tích bảng cân đối kế toán


2.2.1.1. Đối chiếu các tài sản và nguồn vốn


Bảng 2.2. Tình hình tài sản-nguồn vốn trong gi i đoạn 2011-2013

(Đơn vị:Triệu đồng)


Năm

Tài sản

Nguồn vốn

Nợ

VCSH

2011

7.972.267

7.686.699

285.568

2012

7.824.833

7.534.237

290.596

2013

7.959.303

7.694.661

264.642

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 79 trang tài liệu này.

(Nguồn: Phòng kế toán-hành chính)


Nhìn vào bảng 2.2 ta có thể thấy diễn biến Tài sản-Nguồn vốn của NHCT Vietinbank Chi nhánh Hai Bà Trưng- HN thay đổi thế nào trong giai đoạn 2011-2013. Ở thời điểm năm 2012 thì giá trị này sụt giảm từ 7.972.267 triệu đồng xuống ở mức 7.824.833 triệu đồng, tương đương với mức giảm là 18%. Giai đoạn 2012-2013 cho thấy những tín hiệu khả quan hơn của cơ cấu Tài sản-Nguồn vốn với sự tăng giá trị trở lại ở mức 16%, từ mức 7.824.833 triệu đồng của năm 2012 lên mức 7.959.303 triệu đồng của năm 2013. Nguyên nhân chủ yếu của sự sụt giảm giai đoạn 2011-2013 chủ yếu nằm ở sự giảm sút của vốn tự có, tỉ lệ dự trữ bắt buộc cũng như quy mô tiền mặt Ngân hàng giảm mạnh, không thể bù đắp được lợi nhuận nghành chứng khoán hay sự tăng trưởng đều đặn của vốn huy động và vốn cho vay. Có thể thấy năm 2013 đánh dấu nhiều chuyển biến trong việc thực hiện các giải pháp cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, với những yếu tố kể trên đã dần được khắc phục, có thể kể đến như lãi chứng khoán tăng mạnh hơn, tỉ lệ dự trữ bắt buộc và tiền mặt có trong Ngân hàng lớn hơn, kết hợp với đà tăng của các khoản mục tín dụng và huy động khách hàng.


35

ảng 2 3. Diễn biến cơ cấu T i sản-Nguồn vốn gi i đoạn 2011-2013

(Đơn vị: Triệu đồng)


Nợ VCSH

2011

2012

2013


285568


264642


290596


7694661


7686699


7534237


Ta có thể làm rõ từng thành phần trong bảng cân đối kế toán bằng cách chia thành 2 hạng mục chính: Tài sản nợ và Tài sản có, từ đó cho thấy những sự thay đổi đến từ 2 khoản mục này đem lại một kết quả kinh doanh tổng quát ra sao. Sau đây ta đi đến phần Phân tích tình hình Tài sản nợ-có

2.2.1.2. Phân tích tình hình Tài sản nợ -có

Tài sản nợ :Các chỉ tiêu ở phần tài sản nợ phản ánh toàn bộ giá,trị tiền tệ hiện có của ngân hàng do huy động, tạo lập được, dùng để cho vay, đầu tư hay thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác tại thời điểm báo cáo. Tài sản nợ được chia làm các loại sau:

Vốn hu động: Trong năm 2011, vốn huy động của Ngân hàng Công thương

Vietinbank chi nhánh Hai Bà Trưng-HN đạt con số 7.129.321 triệu đồng. Đến giai đoạn 2012-2013, giá trị này lần lượt là 7.244.221 và 7.419.078 triệu đồng. Điều này cho thấy những nỗ lực của chính phủ trong việc kiểm soát và ổn định lãi suất, cụ thể bước sang năm 2011, NHNN đã thực hiện mạnh mẽ các biện pháp điều hành nhằm kiểm soát tốc độ thị trường tự do dưới 20% và điều chỉnh cơ cấu tín dụng theo hướng tập trung cho vốn sản xuất, giảm tỷ trọng dư nợ cho vay trong lĩnh vực phi sản xuất xuống 16%. Nhờ đó mức lãi suất trên thị trường trong giai đoạn cuối năm 2011 đã được điều chỉnh nhằm phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô và chỉ đạo của chính phủ.Bước sang năm 2012-2013, NHNN đã quy định trần lãi suất cho vay ngắn hạn


36

VND với 5 lĩnh vực ưu tiên.Điều này đã khiến cho mặt bằng lãi suất VND trong 8 tháng đầu năm đã giảm từ 2-5% so với giai đoạn 2011. Ở khu vực ngoại tệ, NHNN đã điều chỉnh trần lãi suất huy động USD từ 6%/năm xuống 2%/năm, điều chỉnh tăng dự dữ bắt buộc tiền gửi ngoại tệ đối với các TCTD thêm 2% lên 6%, chuyển đổi quan hệ huy động - cho vay ngoại tệ trong nước của TCTD thành quan hệ mua bán ngoại tệ và xử lý các hoạt động ngoại tệ bất hợp pháp trên thị trường chợ đen. Điều này khiến cho nguy cơ bị “đô la hóa” giảm thiểu một cách rõ rệt, thị trường ngoại tệ đã ổn định dần, căng thẳng tỉ giá bị đẩy lùi. Những phân tích ở đây nhằm diễn giải cho một thực tế là dựa vào những quyết sách của nhà nước trong việc định hướng, dẫn dắt thị trường, tín dụng đã tăng trưởng chậm hơn so với giai đoạn trước đây (2010 đổ lại) nhưng chất lượng tín dụng đã tăng cao, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế hợp lý. Một lý do thứ 2 cho sự tăng trưởng vốn huy động này là năng lực và niềm tin của khách hàng dành cho Vietinbank. Cụ thể là lợi thế của Vietinbank là một ngân hàng lớn, uy tín với quy mô mạng lưới rộng khắp toàn quốc và có cơ sở khách hàng tốt, chính vì vậy quy mô tiền gửi của Vietinbank có xu hướng tăng trưởng qua các quý.Từ đồ thị chúng ta có thể thấy sự gia tăng của giai đoạn 2012-2013 lớn hơn sự gia tăng của giai đoạn 2011- 2012, có được điều này là bởi những quyết sách của nhà nước được áp dụng nhiều hơn ở giai đoạn 2012-2013, cùng với đó là tính hiệu quả đã được phát huy rõ rệt. Các giá trị về tiền gửi khách hàng hay ngoại tệ đều giảm dần theo thời gian do những chính sách của nhà nước chỉ tập trung vào những nguồn lợi dài hạn mang tính nền tảng chứ không chú trọng vào sự hấp dẫn ngắn hạn, một yếu tố tiềm tàng nhiều rủi ro và chỉ đem lại cái lợi trước mắt.

Biểu đồ 2.4. Giá trị hu động củ Vietinb nk gi i đoạn 2011-2013

VND 8,000,000.00


VND 7,000,000.00


VND 6,000,000.00


VND 5,000,000.00


VND 4,000,000.00


VND 3,000,000.00

ngoại tệ

Vốn huy động

Tiền gửi khách hàng

VND 2,000,000.00


VND 1,000,000.00


VND 0.00

2011

2012

2013


37

Xem tất cả 79 trang.

Ngày đăng: 18/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí