Phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh hai bà trưng- Hà Nội - 2

1.1.2. Khái niệm phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ nhất định nhằm thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong lĩnh vực quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Kết quả của quá trình phân tích là việc giải quyết mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích đó là những rủi ro về tài chính, khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp những cơ sở thuyết phục để dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai.

“Trong lối tiếp cận của phương tây, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là một hoạt động nhằm mục đích thấu hiểu được những dữ liệu tài chính ở cả quá khứ lẫn hiện tại. Điều này giúp cho tính hiệu quả và vị thế tài chính có thể được đánh giá, mặt khác những rủi ro trong tương lai tiềm tàng có thể được ước tính. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp có thể cung cấp những thông tin giá trị về xu thế và các mối quan hệ, chất lượng của thu nhập doanh nghiệp, hay thế mạnh cũng như điểm yếu nếu xét trên vị thế tài chính của chính doanh nghiệp đó. Phân tích tài chính doanh nghiệp thường bắt đầu bằng việc xác định những mục tiêu để phân tích.Liệu có phải công việc phân tích sẽ đảm trách việc cung cấp cơ sở cho một số quyết định tài chính như cấp tín dụng hay quyết định đầu tư ? Sau khi mục tiêu phân tích được xác lập, dữ liệu sẽ được tổng hợp từ các báo cáo tài chính hoặc sẽ từ các nguồn khác. Kết quả của

quá trình phân tích sẽ được tổng hợp và làm sáng tỏ” 3


1.1.3. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp

Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều có sự tác động qua lại với nhau. Bởi vậy phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là rất cần thiết nhằm đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Những phân tích này được tiêu chuẩn hóa thành những chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật tài chính của doanh nghiệp mà những nhà đầu tư hay các đối tác tiềm năng có thể hiểu và đánh giá khả năng hợp tác hay đầu tư góp vốn, cho vay và đi vay…Các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật này được hình thành từ các dữ liệu trong quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp, được thể hiện thành những bản báo cáo như: bảng cân đối kế toán, bảng quyết toán tài chính…Tóm lại, phân tích tình hình tài chính cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các đối tác tiềm năng hay những người sử dụng khác để họ có thể ra các quyết định về đầu tư, tín dụng hay các quyết định tương tự.


3 Nguồn:Encyclopedia of Banking & Finance (9h Edition) by Charles J Woelfel

2

Các thông tin này được quy ước dễ hiểu đối với những người có trình độ tương đối về kinh doanh và về các hoạt động kinh tế mà họ muốn nghiên cứu các thông tin này

Phân tích tình hình tài chính nhằm mục đích cung cấp thông tin quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi. Vì các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của doanh nghiệp nên quá trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh nghiệp

Các quyết định tài chính trong DN như: Quyết định đầu tư, quyết định huy động vốn, quyết định về phân phối, ngân quỹ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Do đó mục tiêu của phân tích tài chính nhằm giúp cho chủ doanh nghiệp phát hiện ra điểm mạnh, điểm yếu của nội bộ doanh nghiệp, đồng thời nó cũng giúp cho các nhà đầu tư dễ dàng đưa ra các quyết định tài chính.

1.1.4. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp

“Trong các doanh nghiệp cổ phần, những cổ đông là những người sở hữu công ty đó. Lần này qua lần khác, họ được quyền quyết định khi nào họ nên tiếp tục nắm giữ cổ phần của công ty hoặc khi nào nên bán chúng. Việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng bởi nó cung cấp những thông tin giàu ý nghĩa cho các cổ đông nhằm giúp họ đánh giá lại những quyết định của mình

Bộ phận quản lý doanh nghiệp có trách nhiệm trong việc ra quyết định và kế hợp các kế hoạch và nghị định cho tương lai. Họ, tuy nhiên, luôn luôn cần phải đánh giá được khả năng và tính hiệu quả của các quyết định đó trong quá khứ. Và để phục vụ cho mục đích đó, phân tích tài chính doanh nghiệp đóng góp vai trò quan trọng trong việc quản lý doanh nghiệp

Những người có dư thừa tín dụng thường có nhu cầu góp vốn hoặc cho vay tới doanh nghiệp. Tuy nhiên họ chỉ có thể ra quyết định khi khoản vốn vay hay vốn góp đó được mở rộng, và mong muốn có được mức lãi suất hấp dẫn hơn. Hoạt động phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với quyết định của họ”.

4


4 Nguồn: accountlearning.blogspot.com

3

1.1.5. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp

Đánh giá tính hiệu quả kinh tế trong quá khứ: Tính hiệu quả kinh tế trong quá khứ chính là một kim chỉ nam tốt cho tính hiệu quả kinh tế trong tương lai. Các nhà đầu tư hay các cá nhân dư thừa về vốn thường sẽ quan tâm đến các xu thế trong quá khứ như chi phí quản lý doanh nghiệp, thu nhập ròng, dòng tiền hay sự quay vòng của dòng vốn đầu tư. Những xu hướng này yêu cầu sự đánh giá chính xác về khả năng quản lý hiệu năng của doanh nghiệp trong quá khứ và từ đó cung cấp cơ sở cho tính khả thi của hiệu quả kinh tế trong tương lai

Đánh giá vị trí hiện tại của doanh nghiệp: Phân tích tài chính doanh nghiệp có thể cho thấy vị trí hiện tại của doanh nghiệp trong kì căn cứ vào loại tài sản được tạo thành và thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hay những khoản nợ mà doanh nghiệp phải chịu

Dự đoán lợi nhuận hay viễn cảnh tăng trưởng: Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp định giá và dự đoán viễn cảnh kinh tế và tỉ lệ tăng trưởng, những cơ sở này thường được sử dụng bởi các nhà đầu tư khi so sánh những cơ hội đầu tư với nhau, từ đó lựa chọn doanh nghiệp tiềm năng nhất.

Dự đoán về thất bại hay sự phá sản doanh nghiệp: Phân tích tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng nhằm định lượng và dự đoán khả năng phá sản hay sự thất bại trong kinh doanh

Sự đánh giá về hiệu quả hoạt động doanh nghiệp: Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp định lượng tính hiệu quả của hoạt động quản trị doanh nghiệp. Chính tính hiệu quả của doanh nghiệp sẽ được bộc lộ trong bảng quyết toán tài chính sẽ được so sánh với các tiêu chuẩn được xét trước đó và những chênh lệch của chúng sẽ được sử dụng làm cơ sở để đánh giá tính hiệu quả của doanh nghiệp

1.2. Qu trình phân tích t i chính do nh nghiệp

Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp được thực hiện rõ ràng và mạch lạc qua các bước chính như sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp


Xác định và thu thập

thông tin phân tích

Xử lý và phân tích

thông tin

Dự đoán và quyết

định

(Nguồn: Phòng kinh doanh)


Sau đây, ta tiến hành đi tới từng bước của quy trình nhằm hiểu rõ ý nghĩa cũng như cách thức vận hành của phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp này

4


1.2.1. Xác định và thu thập thông tin phân tích

Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh nghiệp nên thông tin sử dụng để phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các lĩnh vực:

-Các thông tin chung


Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Các thông tin này cung cấp cơ sở cho việc đánh giá trạng thái của môi trường kinh tế. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, mà cụ thể ở đây là tính hiệu quả của dòng vốn huy động vào và cho vay ra , từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan.

-Các thông tin theo nghành kinh tế

Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính và phản ánh tổng quát tình hình tài sản của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả( nguồn vốn).

Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối này cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Là BCTC tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả hoạt động kinh doanh chính và hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản nộp cho Nhà nước. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:

Phần 1: Lãi - Lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác, tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo.


5

Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác, tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều cần phải được trình bày: Số còn phải nộp kỳ trước chuyển sang; Số còn phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo; Số đã nộp trong kỳ báo cáo; Số còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo.

Phần 3: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ, được miễn giảm, được hoàn lại: phản ánh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, đã khấu trừ, và còn được khấu trừ ở cuối kỳ số thuế giá trị gia tăng được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại cuối kỳ. Số thuế giá trị gia tăng được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm.

Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả kinh doanh là sổ kế toán trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9, tài khoản 333 và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ thanh toán có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán và dự đoán được bằng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư.

Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ làm tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư mà doanh nghiệp đã nộp.

Có 2 phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân theo nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau.

Thuyết minh báo cáo tài chính


6

Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm giúp cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh.

Thuyết minh BCTC trình bày khái quát hoạt động SXKD của DN, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của DN. Cơ sở số liệu lập thuyết minh BCTC là các sổ kế toán kỳ trước báo cáo, bảng cân đối kế toán kỳ trước, thuyết minh BCTC kỳ trước, năm trước.

Như vậy, có thể nói nhiệm vụ chính của bước này là thu thập các báo cáo tài chính trong một vài năm trở lại đây. Những thông tin này có thể được tìm thấy trong quá trình thực tập hoặc trong những báo cáo thường xuyên của doanh nghiệp. Nhưng tối thiểu, phải có những báo cáo sau đây trong khoảng thời gian ít nhất từ 3-5 năm: Bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ

Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính DN, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Do đó, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các BCTC doanh nghiệp.

1.2.2. Xử lý và phân tích thông tin

Nhanh chóng xử lý tất cả các báo cáo nhằm tìm kiếm những chuyển biến lớn trong những dữ liệu cụ thể từ năm này qua năm khác. Có thể ví dụ như, liệu lợi nhuận có là một bước nhảy lớn, hay một bước trượt dài, từ một năm cụ thể so với năm tiếp theo? Tổng tài sản cố định tăng hay giảm? Nếu trong quá trình tìm kiếm phát sinh bất cứ điều gì khả nghi, ta tiến hành nghiên cứu những thông tin đang có nhằm tìm lời giải. Để hỗ trợ bước này, sự tham khảo các thông tin đi kèm trong báo cáo tài chính là cần thiết, để các thông tin phân tích giàu ý nghĩa hơn.

Có thể nói trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra: Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.


7

1.2.3. Dự đoán và ra quyết định

“Mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra các quyết định tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Đối với người cho vay và đầu tư đó là các quyết định về tài trợ và đầu tư. Đối với cấp trên của doanh nghiệp là các quyết định quản lý doanh nghiệp” 5

Như vậy ta có thể thấy sau quá trình xử lý, việc tiến hành dự đoán và đưa ra quyết định về tình hình tài chính của doanh nghiệp là hoạt động tiếp theo trong quy trình. Tìm kiếm những sự thay đổi lớn từ tổng thể những nhân tố cấu thành của tài sản, những khoản lợi nhuận cũng như các khoản nợ của doanh nghiệp, các xu hướng tổng quan, từ đó đưa ra các dự đoán và quyết định của doanh nghiệp trong tương lai

1.3. Các phương pháp phân tích t i chính do nh nghiệp


1.3.1. Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh. Có ba nguyên tắc cơ bản khi sử dụng phương pháp này, đó là

- Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh

Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so

sánh


- Điều kiện so sánh được

Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng

phải đồng nhất. Trong thực tế, thường điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm hơn cả là về thời gian và không gian.

- Kỹ thuật so sánh

Các kỹ thuật so sánh cơ bản là:

So sánh bằng số tuyệt đối

So sánh bằng số tương đối

So sánh bằng số bình quân

So sánh mức biến động tương đối


5 Nguồn: Ths. Vũ Quang Kết - TS. Nguyễn Văn Tấn (Quantri.vn biên tập và hệ thống hóa)


8

Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung phân tích của các chỉ tiêu kinh tế mà người ta sử dụng kỹ thuật so sánh thích hợp.

Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể thực hiện theo ba hình thức:

- So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo kế toán-tài chính, nó còn gọi là phân tích theo chiều dọc (cùng cột của báo cáo).

- So sánh chiều ngang: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ và chiều hướng biến động các kỳ trên báo cáo kế toán tài chính, nó còn gọi là phân tích theo chiều ngang (cùng hàng trên báo cáo).

- So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem trên mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét nhiều kỳ (từ 3 đến 5 năm hoặc lâu hơn) để cho ta thấy rõ xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu.

Các hình thức sử dụng kỹ thuật so sánh trên thường được phân tích trong các phân tích báo cáo tài chính- kế toán, nhất là bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán và bảng lưu chuyển tiền tệ là các báo cáo tài chính định kỳ của doanh nghiệp.

1.3.2. Phương pháp cân đối

Phương pháp cân đối là phương pháp đánh giá và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.

Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người phân tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.

Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong DN. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng về sức biến động về lượng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh.

1.3.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ

“Đây là phương pháp lấy tỉ lệ giữa hai hay nhiều biến số có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đã được tính toán

Có rất nhiều loại tỉ lệ được sử dụng trong quá trình phân tích tài chính doanh

nghiệp


9

Tỉ số khả năng thanh toán: Để có thể ví dụ, vốn lưu động ròng có thể được tính toán trên tỉ lệ giữa tỉ suất vốn lưu động trên tổng tài sản

Tỉ số về khả năng sinh lời: Để có thể ví dụ, hệ số quay vòngtài sản có thể được tính trên tỉ lệ giữa lợi nhuận ròng và giá trị trung bình của tổng tài sản. Tỉ lệ lợi nhuận có thể được tính trên tỉ lệ giữa thu nhập ròng và doanh số. Giá trị một cổ phiếu có thể tính giữa thu nhập ròng và số lượng cổ phiếu phát hành

Các chỉ số phân tích: Có thể ví dụ như, tỉ lệ doanh thu tài sản được tính bằng tỉ lệ giữa doanh số bán hàng và giá trị trung bình tài sản. Doanh thu kho có thể được tính dựa vào tỉ số giữa giá trị của hàng hóa và giá trị trung bình kho.

Các chỉ số phân tích cơ cấu vốn: Hệ số nợ trên mỗi cổ phần là một hệ số rất quan trọng, được tính trên tỉ lệ giữa tổng các khoản nợ và tổng cổ phần

Tất cả các tỉ lệ trên đã được thu nhập nhằm thực hiện hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp để đánh giá sự tăng trưởng, lợi nhuận và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ghi nhớ rằng phương pháp phân tích tỉ lệ cũng quan trọng như phương pháp so sánh và không nên bỏ qua trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp.”6

Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.

Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ là sự biến đổi các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu cần phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.

1.3.4. Phương pháp loại trừ

Trong phân tích kinh doanh, nhiều trường hợp nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh nhờ phương pháp loại trừ.

Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh, bằng cách khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố này, thì loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.

+ Cách thứ nhất: Có thể dựa trực tiếp vào mức độ biến động của từng nhân tố và được gọi là phương pháp “số chênh lệch”.



6 Nguồn: http://www.comparebusinessproducts.com

10

+ Cách thứ hai: Có thể dựa vào phép thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố và được gọi là phương pháp “thay thế liên hoàn”.

1.3.5. Phương pháp chi tiết

Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hướng khác nhau. Thông thường trong phân tích, phương pháp chi tiết được thực hiện theo những hướng sau:

Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt được.

Chi tiết theo thời gian: kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian xác định thường không đều. Chi tiết theo thời gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được sát, đúng và tìm được các giải pháp có hiệu lực cho công việc kinh doanh.

1.3.6. Phương pháp đồ thị

Nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu đồ hoặc đồ thị. Từ đó, mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích, hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu giữa các bộ phận trong một thể tích nhất định.

Phương pháp đồ thị giúp thể hiện sinh động kết quả tài chính đã tính toán được và được biểu thị bằng biểu đổ hay đồ thị, giúp cho việc đánh giá bằng trực quan, thể hiện mạch lạc và súc tích những diễn biến của đối tượng phân tích qua từng thời kỳ. Trên cơ sở đó, đưa ra những lập luận chính xác về những biến động của chúng.

1.4. Nội dung phân tích t i chính do nh nghiệp


1.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là một bản quyết toán tài chính nhằm tổng kết tài sản, nợ và vốn cổ phần của cổ đông trong một thời điểm cụ thể. Ba thành phần này cho nhà đầu tư những nhận định về việc doanh nghiệp đang sở hữu gì và nợ cái gì, cũng như quy mô đầu tư của các cổ đông

Bảng cân đối kế toán phải theo công thức như dưới đây: Tài sản = Nợ + Vốn sở hữu


11

Bảng cân đối kế toán thể hiện hoạt động kinh doanh đem lại những tài sản và khoản nợ như thế nào. Chính sự khác biệt giữa tài sản và các khoản nợ cho thấy giá trị ròng của hoạt động kinh doanh. Giá trị ròng của doanh nghiệp rất quan trọng vì nó chính là thước đo cho thời gian được kì vọng để duy trì sức mạnh tài chính doanh nghiệp.Bảng cân đối kế toán cũng cung cấp những thông tin về hoạt động kinh doanh và làm cách nào tốt nhất để thanh toán những khoản nợ của nó. Bảng cân đối kế toán cũng hỗ trợ các nhà quản lý doanh nghiệp trong việc ra quyết định có nên đầu tư vào công cụ, thiết bị, hay có cái nhìn tổng thể về các nguồn lưc doanh nghiệp. Đây cũng là công cụ hữu dụng của chính phủ để chắc rằng hoạt động kinh doanh được tuân theo luật pháp.Vì những yếu tố kể trên mà việc phân tích bảng cân đối kế toán là một yêu cầu bắt buộc trong hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp.

Khi phân tích bảng Cân đối kế toán cần xem xét, xác định và nghiên cứu các vấn đề cơ bản sau:

Bước đầu tiên liên quan đến việc cộng tổng các khoản nợ và các khoản vốn chủ sở hữu. Tổng của hai khoản mục này phải bằng với tổng tài sản. Sau quá trình kiểm tra sự bằng nhau giữa hai đại lượng, đối chiếu tổng tài sản với tổng nợ. Nếu tổng tài sản vượt qua tổng nợ, vị thế tài chính và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp được cho rằng là tốt.

Bước tiếp theo liên quan đến việc xem xét các tài sản hiện tại và các khoản nợ. Đôi khi, công việc này được nhìn nhận là một tín hiệu tốt nhằm phát hiện ra thêm các khoản nợ không an toàn. Để làm được điều này ta cần phân tích diễn biến tài sản nợ và tài sản có.

Một bước quan trọng khác đó là tính toán ROA bằng cách chia thu nhập ròng cho tổng tài sản. Các công ty sản xuất thì thường có đặc điểm là ROA cao, ngược lại, các công ty tài chính, ngân hàng, bất động sản, hay các công ty cho thuê thì thường có ROA thấp


ROA =

Thu nhập ròng

x 100(%)

Tổng tài sản

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 79 trang tài liệu này.

Phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh hai bà trưng- Hà Nội - 2


“ROA là một kim chỉ nam cho thấy khả năng sinh lời của doanh nghiệp đến đâu dựa vào tổng tài sản của nó. ROA đưa ra những ý nghĩa quan trọng nhằm đánh giá tính hiệu quả trong việc quản trị doanh nghiệp, cụ thể đó là tài sản của doanh nghiệp tạo ra mức lợi nhuận như thế nào. Được tính toán bằng cách chia thu nhập ròng định


12

kì của doanh nghiệp cho tổng tài sản của nó, ROA được hiển thị bằng phần trăm. Đôi khi chỉ số này được nhắc đến như “hệ số quay vòng vốn”” 7

“Bước cuối cùng đó là phân tích những thành phần khác của doanh nghiệp như đánh giá mức tín dụng, uỷ thác tín kinh doanh, và các hoạt động hiện hành khác. Sự phân tích này rất có ý nghĩa trong việc đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai gần” 8

1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Đây là một loại báo cáo tài chính nhằm xác định hiệu quả tài chính của doanh nghiệp vào cuối kì kế toán. Hiệu quả tài chính được xác định bằng việc cung cấp một cách tổng kết về lợi nhuận cũng như chi phí trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Nó cũng cho biết lợi nhuận ròng cũng như các khoản thiệt hại mà doanh nghiệp phải gánh chịu trong một kì kế toán, thông thường là một quý tài chính của doanh nghiệp. Một báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thường gồm 3 thành phần chính, đó là thu nhập(+revenue), chi phí(-expense) và Lợi nhuận gộp(Gross margin) như vậy:

Lợi nhuận gộp = thu nhập – chi phí


“Một điều quan trọng cần phải nhớ về bảng báo cáo kết quả kinh doanh đó chính là nó thể hiện toàn bộ thời gian hoạt động. Ngược lại với bảng cân đối kế toán, thứ chỉ thể hiện một thời điểm nhất định” 9

Quá trình phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh gồm những bước sau


Phân tích sự tăng giảm của thu nhập, chi phí, lợi nhuận gộp từ đó đưa ra những nhận định tổng quan về kết quả hoạt động doanh nghiệp

Soi xét kĩ hơn vào những chỉ tiêu bên trong, từ đó chi tiết hóa những nhận định, dựa vào các thông tin nội tại và bên ngoài đưa ra các đánh giá mang tính chính xác hơn về tình hình hoạt động doanh nghiệp. Các thành phần bên trong có thể kể đến như:

-Lợi nhuận gộp(Gross Profit): Lợi nhuận gộp của doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là hiệu của doanh thu và chi phí. Lợi nhuận gộp cung cấp những thông tin tổng thể về các khoản chi tiêu chung của doanh nghiệp. Một cách rõ ràng,


7 Nguồn: http://www.investopedia.com

8 Nguồn: http://www.readyratios.com

9 Nguồn: https://www.boundless.com

13

Xem tất cả 79 trang.

Ngày đăng: 18/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí