cơ cấu tài sản và nguồn vốn tại mọi thời điểm mà Ngân hàng cần định giá lại trong quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng, khi đó công tác quản trị rủi ro sẽ chính xác và hiệu quả hơn, sát với thực tế hơn.
Giải pháp thứ năm: Lựa chọn phương pháp đo lường khe hở lãi suất phù hợp kết hợp với làm tốt công tác dự báo lãi suất
Khe hở lãi suất là một chỉ tiêu tổng hợp đo lường khả năng thu nhập giảm khi lãi suất thay đổi. Do vậy, quản lý rủi ro lãi suất chính là quản lý khe hở lãi suất. Những phương pháp đo lường khe hở tài sản nhạy cảm lãi suất được các ngân hàng ngày nay sử dụng đã thay đổi rất nhiều so với trước về cả mức độ phức tạp cũng như hình thức. Tuy nhiên tất cả phương pháp đều đòi hỏi nhà quản lý ngân hàng phải đưa ra một số quyết định quan trọng trên tất cả phương diện sau:
- Nhà quản lý cần phải lựa chọn thời kỳ mục tiêu cho việc quản lý chỉ tiêu thu nhập lãi cận biên NIM để làm cơ sở cho việc xác định những giá trị kỳ vọng và độ dài của những giai đoạn cấu thành thời kỳ mục tiêu.
- Nhà quản lý cần phải lựa chọn giá trị tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, nghĩa là duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên hiện tại hoặc thay đổi chỉ tiêu này.
- Nếu nhà quản trị mong muốn nâng cao NIM, họ phải dự báo chính xác sự thay đổi lãi suất hoặc tìm cách phân bổ lại danh mục tài sản sinh lời và nợ nhằm làm tăng thu nhập lãi cho ngân hàng.
- Nhà quản trị phải xác định giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất và giá trị nguồn
vốn nhạy cảm lãi suất mà ngân hàng nắm giữ.
- Người quản lý vốn của ngân hàng cần phải nhận biết được những nhân tố tác động đến sự thay đổi của lãi suất, quan tâm đến sự thay đổi của lãi suất tổng quát cũng như sự thay đổi của lãi suất tổng quát; hay sự thay đổi lãi suất của các kỳ hạn khác nhau.
Có thể bạn quan tâm!
- Nguyên Nhân Rủi Ro Lãi Suất Của Gp Bank Vũng Tàu Trong Thời Gian Qua
- Đánh Giá Về Quản Lý Rủi Ro Thanh Khoản Tại Gp.bank Vũng Tàu A/kết Quả Đạt Được
- Nhóm Giải Pháp Nhằm Giảm Thiểu Rủi Ro Lãi Suất
- Phân tích rủi ro của Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn cầu Chi nhánh Vũng Tàu và giải pháp giảm thiểu rủi ro - 17
Xem toàn bộ 139 trang tài liệu này.
- Thường xuyên nắm bắt, phân tích động thái điều hành chính sách tiền tệ của NHNN về lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn,… đồng thời tham khảo lãi suất hiện hành của hệ thống ngân hàng dựa vào các
chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như lạm phát, chỉ tiêu ngân sách nhà nước, tốc độ tăng trưởng,… để đưa ra những dự báo của mình.
Giải pháp thứ sáu: Sử dụng các công cụ quản trị rủi ro tài chính hiện đại
Ngân hàng có thể sử dụng các công cụ quản trị rủi ro tài chính hiện đại như: hợp đồng kỳ hạn, quyền chọn, hoán đổi về lãi suất,… những công cụ này sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro lãi suất một cách hiệu quả à ít tốn kém, như vậy Ngân hàng sẽ không phải tái cấu trúc lại tài sản và nguồn vốn.
Giải pháp thứ bẩy: Nâng cao trình độ nhận thức về rủi ro lãi suất của cán bộ nhân viên.
Hiện nay, vấn đề rủi ro lãi suất còn khá mới mẻ với cán bộ nhân viên ngân hàng thương mại Việt Nam. Chính vì vậy, việc nhận biết, đánh giá rủi ro của cán bộ, nhân viên ngân hàng còn hạn chế. Do vậy, những hạn chế này thường khiến các ngân hàng bỏ ngỏ những bước quan trọng trong công tác rủi ro lãi suất. Trên thực tế, muốn biết được mức độ tổn thất của rủi ro lãi suất để có biện pháp phòng chống thì các ngân hàng cần tính toán được và lượng hóa mức độ tổn thất về thu nhập của ngân hàng, đồng thời phải có một mức độ am hiểu nhất định về tài chính để nắm vững những kỹ thuật đo lường rủi ro lãi suất bằng việc sử dụng các mô hình. Đối với các NHTM Việt Nam nói chung và ngân hàng GP.Bank Vũng Tàu nói riêng, đây là một vấn đề khá mới mẻ và phần lớn các cán bộ nhân viên ngân hàng đều chưa được trang bị kiến thức về lĩnh vực này. Chính vì vậy, giải pháp hàng đầu của chi nhánh cần phải thực hiện ngay là đào tạo nguồn nhân lực đủ trình độ chuyên môn về lĩnh vực này để phục vụ tốt cho công tác quản trị rủi ro sản xuất.
Giải pháp thứ tám: Các giải pháp khác.
- Sự vận động của thị trường sẽ khiến cho mọi biện pháp phòng chống dù là tối ưu nhất cũng sẽ mất tác dụng nếu không được điều chỉnh phù hợp. Do vậy, cần thường xuyên theo dõi, đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng ngừa để ngày càng nâng cao hiệu quả của phương pháp.
- Việc phát triển công cụ quản lý rủi ro lãi suất, không những cán bộ giỏi chuyên môn nghiệp vụ mà còn cần thiết có những cán bộ giỏi công nghệ để có thể phối hợp phát triển những công cụ trong quản trị rủi ro lãi suất. Chính vì vậy, GP.Bank Vũng Tàu cần có chính sách duy trì thu hút cán bộ nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ có đủ năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ trong điều kiện nay cũng như có điều kiện phát triển đáp ứng yêu cầu trong tương lai.
- Tăng cường công tác quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng, phát tờ rơi huy động đến từng người dân, đa dạng hoá các hình thức huy động với lãi suất hấp dẫn để nâng cao vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm trong dân cư
Kiến nghị
a/ Đối với ngân hàng GP.Bank.
Trong bối cảnh lãi suất thị trường có xu hướng biến động mạnh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh tế hiện nay vì trên thực tế, muốn biết được mức độ tổn thất của rủi ro lãi suất để có biện pháp phòng chống thì GP.Bank Vũng Tàu cần phải tính toán được rủi ro lãi suất tác động như thế nào đến thu nhập ròng cũng như giá trị tài sản của ngân hàng. Để xác định một cách chính xác những tác động này đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải thực sự am hiểu về quản lý tài sản- nguồn vốn của ngân hàng, đồng thời phải có những kiến thức nhất định về tài chính để nắm vững những kỹ thuật đo lường rủi ro lãi suất việc sử dụng các mô hình như: là mô hình định giá lại, mô hình kỳ hạn đến hạn…
Chú trọng xây dựng hệ thống kế toán thống kê thật sự vững mạnh và chuyên nghiệp, để có thể cung cấp đẩy đủ những số liệu cần thiết cho những tính toán, lượng hóa rủi ro lãi suất vì hiện nay ngân hàng chưa có số liệu thống kê về thời gian còn lại của các khoản vay, các tài sản đầu tư cũng như thời gian còn lại của các nguồn vốn huy động và vốn vay.
Phải duy trì sự cân đối các khoản nhạy cảm với lãi suất bên nguồn vốn với
tài sản.
Sử dụng một chính sách lãi suất linh hoạt, đặc biệt đối với những khoản vay lớn, thời hạn dài cần tìm kiếm nguồn vốn tương ứng , hoặc thực hiện cơ chế lãi suất thả nổi.
Sử dụng các công cụ tài chính mới để hạn chế rủi ro ngoại bảng, như sử dụng các nghiệp vụ kỳ hạn về tiền gửi, nghiệp vụ kỳ hạn về lãi suất tiền vay, thực hiện hợp đồng tương lai do không cân xứng nguồn vốn và tài sản; thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất, quyền lựa chọn lãi suất.
Hệ thống thông tin, trình độ công nghệ của ngân hàng cần được trang bị để đáp ứng yêu cầu quản lý rủi ro trong kinh doanh ngân hàng trong xu thế hội nhập quốc tế. Cần chuẩn bị những điều kiện cụ thể để ứng dụng các nghiệp vụ phát sinh trong phòng ngừa rủi ro lãi suất. Chẳng hạn, một trong những điều kiện quy định trong quy chế là các tổ chức tín dụng phải “xây dựng quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất, trong đo gồm cả biện pháp phòng ngừa rủi ro” thì cần được xúc tiến tại ngân hàng trong tương lai.
b/ Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Điều hành linh hoạt, thận trọng chính sách tiền tệ, lãi suất và tỷ giá để tạo môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi cho hoạt động của các TCTD, kiểm soát lạm phát; hạn chế sử dụng các liệu pháp can thiệp hành chính đối với thị trường để tránh gây sốc hoặc làm gia tăng rủi ro đối với các TCTD
Cần tăng cường quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ cho công tác quản trị rủi ro của các NHTM thông qua việc phổ biến kinh nghiệm về quản lý rủi ro của các ngân hàng trong và ngoài nước, ban hành các văn bản thống nhất về quản lý rủi ro. Hỗ trợ các NHTM trong việc đào tạo, tập huấn cho cán bộ nghiệp vụ…
Hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin CIC giúp các TCTD có đầy đủ thông tin về khách hàng, phục vụ cho công tác thẩm định, đánh giá khách hàng trước khi quyết định cho vay. Chỉ đạo việc sáp nhập các ngân hàng có năng lực tài chính, lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng, tạo niềm tin cho người dân đối với hệ thống ngân hàng trong nước.
c/ Đối với nhà nước và chính quyền địa phương.
- Nhà nước cần phải xây dựng một thị trường tài chính-tiền tệ phát triển:
Hiện nay, sự phát triển của thị trường tài chính – tiền tệ của Việt Nam còn rất hạn chế. Xét về độ sâu tài chính, mức độ tiền tệ hóa nền kinh tế, thị trường tài chính Việt Nam vẫn còn kém phát triển và lạc hậu so với các nước trong khu vực. Sự nông cạn của thị trường sẽ làm cho các công cụ thị trường kém phát huy tác dụng, trong đó bao gồm lãi suất. Do đó cần phải có cơ chế chính sách để nâng tầm của thị trường tài chính sẽ cải thiện được môi trường trong nước.
- Cần có cơ quan dự báo thay đổi lãi suất:
Việc đo lường rủi ro lãi suất không chỉ nhằm đánh giá những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu trong quá khứ, trong điều kiện lãi suất thị trường biến động mà quan trọng hơn, giúp các ngân hàng dự tính được những thiệt hại có thể phát sinh trong tương lai, qua đó giúp ngân hàng lựa chọn những giải pháp phòng ngừa một cách có hiệu quả những rủi ro này. Để dự tính chính xác mức độ thiệt hại của ngân hàng khi lãi suất thị trường biến động thì một trong những vấn đề quan trọng là phải dự báo chính xác mức độ biến động của lãi suất trong tương lai. Cho đến nay tại Việt Nam chưa có cơ quan nào chịu trách nhiệm thực hiện dự báo xu hướng biến động của những biến số vĩ mô quan trọng, trong đó có lãi suất. Đây cũng là một trở ngại không nhỏ đối với các ngân hàng trong việc lượng hóa rủi ro lãi suất một cách chính xác.
- Đảng và nhà nước cần phải hoàn thiện các văn bản pháp lý về việc đo lường
và quản lý rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại.
Cho đến nay, trong các văn bản pháp luật về hoạt động ngân hàng chưa có văn bản nào quy định về việc quản lý, đo lường rủi ro lãi suất tại các NHTM, kể cả trong quy chế giám sát của thanh tra ngân hàng nhà nước cũng chưa có quy định nội dung giám sát này. Một khi cơ quan quản lý chưa có yêu cầu cụ thể thì các NHTM chưa thể nhận thức đầy đủ về sự cần thiết cũng như cách thức thực hiện việc quản lý rủi ro lãi suất và đây cũng chính là một điểm hạn chế cho việc lượng hóa rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại.
3.2.3. Nhóm giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản không chỉ là nỗi lo của các NHTM Việt Nam mà còn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các cấp quản lý vĩ mô về tài chính tiền tệ. Trong “Quy định về xếp loại NHTMCP” ban hành ngày 12/3/2008 của thống đốc NHNN, khả năng thanh khoản được đưa vào một trong năm tiêu chí để đánh giá xấp loại một NHTM. Cụ thể 5 tiêu chí là:
- Vốn tự có
- Chất lượng tài sản
- Năng lực quản trị
- Kết quả hoạt động kinh doanh
- Khả năng thanh khoản
Như vậy có thể thấy quản trị rủi ro thanh khoản đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tôi xin đề xuất một số giải pháp sau nhằm tăng cường công tác quản lý rủi ro thanh khoản.
Giải pháp thứ nhất: Thiết lập mô hình tổ chức phù hợp và đổi mới
công tác quản lý rủi ro thanh khoản.
Chi nhánh GP.Bank Vũng Tàu là chi nhánh cấp 1 của NH GP.Bank nhưng cũng có chức năng của một NHTM độc lập: Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn, đảm bảo khả năng thanh khoản, quản lý rủi ro…Với quy mô đó, khi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, chi nhánh gửi hội sở chính; ngược lại khi có thiếu hụt, chi nhánh vay ngược lại từ hội sở. Thực tế chức năng này thường giao cho phòng kế toán thực hiện cho nên có lúc tính toán chưa kịp thời, chính xác gây ra tình trạng dư thừa hay thiếu hụt nguồn vốn không đáng có. Do vậy cần thành lập một bộ phận chuyên trách thực hiện điều phối nguồn vốn cho hoạt động hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó chi nhánh nên thực hiện công tác quản trị rủi ro thanh khoản phù hợp với thông lệ quốc tế và đúng quy định của pháp luật. Đồng thời phải tập trung vào khách hàng, vào sản phẩm dịch vụ, vào cán bộ ngân hàng, đảm bảo mở rộng lượng khách hàng mới và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Giải pháp thứ hai: Đẩy mạnh công tác huy động vốn và đa dạng
hóa nguồn vốn huy động
Chi nhánh nên tăng tỷ trọng tiền gửi khu vực dân cư bằng các biện pháp khuyến mãi cho khách hàng, đảm bảo đúng quy định về lãi suất trần huy động mà NHNN quy định lại vừa có thể đảm bảo cho ngân hàng không rơi vào trạng thái rủi ro thanh khoản. Ngân hàng cần tính toán hợp lý giữa mức lãi suất và kỳ hạn đồng thời duy trì mức dự trữ thanh khoản hợp lý để đảm bảo tốt nhất khả năng thanh toán khi có nhu cầu. Ngoài ra, để tăng cường công tác huy động vốn, quản lý tài sản nợ chi nhánh nên tập trung vào thị trường bán lẻ ngân hàng. Đây là một kênh huy động vốn rất có tiềm năng và có thể mang lại nhiều tiện ích cho ngân hàng cũng như khách hàng. Bên cạnh đó, chi nhánh có thể đang dạng hóa hình thức huy động vốn như: sử dụng các biện pháp khuyến mại, thu hút khách hàng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá, vận dụng linh hoạt các mức lãi suất khác nhau nhằm tăng nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư để góp phần tăng trưởng nguồn vốn huy độn. Chi nhánh nên đơn giản hóa các thủ tục vay vốn, cắt bỏ những quy trình rườm rà.
Giải pháp thứ hai: Tính toán chính xác nhu cầu thanh khoản của mình để thực hiện dự trữ hợp lý. Không nên để nguồn vốn quá dư thừa gây lãng phí vốn ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
Như ta đã thấy trong chương II chỉ số trạng thái tiền mặt của GP.Bank Vũng Tàu luôn ở mức cao hơn mức cho phép rất lớn (4.42% năm 2012 và 5.26% năm 2013). Trong khi lượng vốn ở chi nhánh huy động được rất lớn thì lại không cho vay được nên dẫn đến tình trạng dư thừa vốn buộc chi nhánh phải gửi ra hội sở (năm 2013 mức chênh là 90.091 triệu đồng). Đo đó trong thời gian tới, chi nhánh phải xây dựng danh mục đầu tư hợp lý, có tỷ trọng hợp lý về đầu tư vào tài chính và các khoản đầu tư có khả năng chuyển đổi nhanh sang tiền mặt với chi phí chuyển đổi thấp nhất hoặc bằng không.
Giải pháp thứ ba: Xây dựng cơ chế chuyển vốn nội bộ hợp lý
Hiện tại giữa các chi nhánh trong hệ thống GP.Bank hay giữa chi nhánh và hội sở chưa có sự kết hợp trong việc luân chuyển dòng vốn với nhau nên rất hạn chế
tính thanh khoản trong nội bộ ngân hàng. Ngoài việc tính toán sao cho dòng vốn luân chuyển giữa các chi nhánh hiệu quả cũng phải tính đến hiệu quả kinh doanh của từng đơn vị và vốn phải được tập trung về hội sở. Có như vậy mới dự báo, đo lường được nhu cầu thanh khản một cách chính xác, từ đó có chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản phù hợp.
Giải pháp thứ sáu: Xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh và đẩy mạnh phối kết hợp với các NH khác trên địa bàn.
GP.Bank cần tăng tính liên kết hệ thống với các ngân hàng trên địa bàn, điều này giúp cho ngân hàng tiết kiệm được nhiều chi phí, đảm bảo an toàn trong thanh toán. Tránh sự cạnh tranh không lành mạnh, tránh được sự đẩy lãi suất lên cao gây xáo trộn dòng tiền gửi và làm suy yếu khả năng thanh toán của toàn hệ thống.
Giải pháp thứ bẩy: Tăng cường chất lượng công tác dự báo tại các ngân hàng thương mại nói chung GP.Bank nói riêng. Trong tình hình hiện nay, các ngân hàng thương mại còn khá chủ quan trong công tác dự báo và chất lượng dự báo còn khá kém. Do đó, rủi ro sẽ gia tăng và đa phần các ngân hàng thương mại trong nước còn quá chủ quan khi dựa vào các cơ chế của ngân hàng nhà nước quá nhiều.
Kiên nghị
a/Với cơ quan quản lý Nhà nước
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong công
tác.
Trong thời gian tới, cần tập trung vào điều chỉnh Luật ngân hàng Nhà nước,
Luật các tổ chức tín dụng và Luật bảo hiểm tiền gửi; rà soát, sửa đổi hệ thống văn bản pháp quy trong lĩnh vực ngân hàng đảm bảo phù hợp với cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO.
Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm xây dựng hệ thống NHTM lành mạnh, minh bạch và vận hành theo cơ chế thị trường có kiểm soát của Chính phủ cần quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của từng loại ngân hàng: NHTM, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng phát triển để tránh những đặc điểm