Phân tích năng lực tài chính và một số giải pháp cải thiện năng lực tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ điện tử viễn thông Việt Nam - 1

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:


“PHÂN TÍCH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG VIỆT NAM”


Giáo viên hướng dẫn:Chu Thị Thu Thủy Sinh viên thực hiện :Vũ Hoàng Mai Linh Mã sinh viên :A16861

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 49 trang tài liệu này.

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng


Phân tích năng lực tài chính và một số giải pháp cải thiện năng lực tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ điện tử viễn thông Việt Nam - 1

HÀ NỘI – 2014



LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn cô giáo Chu Thị Thu Thủy, cô đã trực tiếp hướng dẫn, sửa bài và nhiệt tình chỉ bảo em về nội dung, phương pháp để em hoàn thành được khoá luận này.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, chân thành nhất tới ban lãnh đạo Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ điện tử viễn thông Việt Nam, cùng toàn thể các anh, các chị tại Công ty. Trong thời gian thực tập, với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các anh, chị, em đã có cơ hội làm quen, tiếp xúc, vận dụng những kiến thức được học khi còn ngồi trên ghế nhà trường vào môi trường thực tế tại doanh nghiệp. Được sự quan tâm và hướng dẫn của mọi người trong cơ quan, dù trong một thời gian ngắn thôi em đã học hỏi được nhiều điều. Và những điều đó đã giúp em hiểu ra rằng những tri thức mà bản thân tích lũy được khi còn ngồi trên ghế nhà trường là một tài sản quý báu. Những tri thức đó là nền tảng giúp em tư duy, giải quyết những khó khăn trong thực tiễn. Thời gian thực tập tại công ty là dịp em được trải nghiệm với môi trường bên ngoài, giúp em tích luỹ thêm kinh nghiệm làm việc trước khi ra trường.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Chu Thị Thu Thủy cùng các cô, chú, anh, chị làm việc tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ điện tử viễn thông Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.

Mặc dù đã cố gắng, song khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong rằng khóa luận của em sẽ nhận được sự góp ý từ các thầy, cô giáo chấm bài.

Em xin chân thành cảm ơn!

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!


Sinh viên



MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 11

1.1. Những vấn đề chung về năng lực tài chính doanh nghiệp 11

1.1.1Khái niệm tài chính doanh nghiệp 11

1.1.2 Khái niệm năng lực tài chính của doanh nghiệp 12

1.2 Phương pháp phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp 12

1.2.1. Phương pháp so sánh 12

1.2.2. Phương pháp tỷ số 12

1.2.3. Phương pháp cân đối liên hệ 13

1.2.4. Phương pháp phân tích Dupont 13

1.3. Quy trình phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp 15

1.3.1 Thu thập thông tin 15

1.3.2. Xử lý thông tin 16

1.3.3.Dự đoán và quyết định 16

1.4 Sự cần thiết của phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp 16

1.5. Nội dung phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp 17

1.5.1.Khả năng huy động vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh 17

1.5.1.1.Quy mô 17

1.5.1.2.Cơ cấu nguồn vốn 18

1.5.2.Quy mô tài sản, cơ cấu và chất lượng của tài sản. 19

1.5.3. Hiệu quả sử dụng tài sản 20

1.5.3.1. Hiệu quả sử dụng tài sản 20

1.5.3.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài sản dài hạn 21

1.5.3.3.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài sản ngắn hạn 21

1.5.4. Hiệu quả sử dụng vốn 23

1.5.4.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn. 24

1.5.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định. 24

1.5.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 24

1.5.5.Khả năng sinh lời 25

1.6.Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của doanh nghiệp. 26

1.6.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 26

1.6.2.Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 27

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG VIỆT NAM 29

2.1 Giới thiệu công ty 29

2.2. Phân tích tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận giai đoạn 2010 – 2012 29

2.3. Nội dung phân tích năng lực tài chính của Công ty CP DET Việt Nam 31

2.3.1 Khả năng huy động vốn đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh 31

2.3.2. Quy mô tài sản. cơ cầu và chất lượng của tài sản. 37

2.3.3.Hiệu quả sử dụng nguồn vốn 39

2.4. Đánh giá chung về năng lực tài chính của công ty CP DET Việt Nam 48

2.4.1. Những kết quả đạt được 48

2.4.2. Những điểm còn hạn chế và nguyên nhân 49

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG VIỆT NAM 52

3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 52

3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của Công ty 52

3.3.3. Một số biện pháp khác cải thiện tình hình tài chính để làm tăng doanh thu và chi phí 56

3.4. Một số đề xuất, kiến nghị 59

KẾT LUẬN 60



DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CCDV Cung cấp dịch vụ

CP Cổ phần

CPBH Chi phí bán hàng

CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp

DN Doanh nghiệp

DT Doanh thu

ĐVT Đơn vị tính

HĐKD Hoạt động kinh doanh

HĐTC Hoạt động tài chính

GVHB Giá vốn hàng bán

LN Lợi nhuận

TSCĐ Tài sản cố định

TSDH Tài sản dài hạn

TTS Tổng tài sản

VCSH Vốn chủ sở hữu

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Bảng Trang

Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn năm 2010 – 2012 20

Bảng 2.2 : Quy mô vốn qua các năm 2010 – 2012 22

Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn 23

Bảng 2.4: Nguồn VCSH 25

Bảng 2.5:Nợ phải trả 26

Bảng 2.6: Cơ cấu tài sản 28

Bảng 2.7 : Các hệ số khả năng thanh toán 29

Bảng 2.8 : Các khoản phải thu 31

Bảng 2.9 : Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình 31

Bảng 2.10: Vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn kho 32

Bảng 2.11: Tỷ trọng các loại tài sản trong tổng tài sản dài hạn 33

Bảng 2.13: Các tỷ số khả năng sinh lời 34

Bảng 2.13: Các tỷ số khả năng sinh lời 36

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp doanh thu 3 năm 2010- 2012 43

Bảng 3.2: Bảng chênh lệch tăng giảm doanh thu qua 3 năm 2011 – 2013 44

Bảng 3.3: Bảng chênh lệch lợi nhuận trong 3 năm 2011 – 2013 44

Bảng 3.4: Bảng tổng hợp doanh thu sau cải thiện 46

Bảng 3.5: Bảng tổng hợp doanh thu – chi phí – lợi nhuận 46



LỜI MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Ngày nay, Việt nam đã chính thức gia nhập tổ chúc thương mại thế giới WTO. đồng nghĩa nền kinh tế Việt nam mở cửa chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là làm cách nào có thể đạt được hiệu quả kinh tế cao. Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao mới có thể đứng vững lâu dài trên thị trường, mới có đủ sức cạnh tranh với những doanh nghiệp khác. Bên cạnh đó, doanh nghiệp vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng hoạt động kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để làm được điều này điều cần thiết trước tiên là phải nắm bắt được những thông tin kinh tế, chính trị, xã hội, nhất là thông tin kinh tế để kịp thời có những thay đổi cho phù hợp với nền kinh tế mới. Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ điện tử viễn thông Việt Nam với những nỗ lực và thông tin nắm bắt được đã dần dần tạo được nguồn vốn, nguồn hàng, tăng tích lũy để mở rộng kinh doanh. Công việc kinh doanh của công ty đang trên đà phát triển. Tuy nhiên, đó chỉ là bước khởi đầu để công ty bước sang một giai đoạn phát triển mới, giai đoạn mà cả nước nói chung và ngành thương mại nói riêng phải phấn đấu và nỗ lực hết mình thì mới có thể đứng vững được.

Trong quá trình tham gia thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và phát trỉên công nghệ điện tử viễn thông Việt Nam, em nhận thấy rằng hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề quan trọng không thể thiếu đối với bất kì doanh nghiệp nào. Do đó cần tìm ra những biện pháp nhằm đem lại hiệu quả cho hoạt động của doanh nghiệp, đây là một trong những khó khăn mà hiện nay công ty đang quan tâm. Tuy vậy nó không phải lúc nào cũng theo ý thích của con người vì trong kinh doanh luôn tạo ra bất ngờ cho chúng ta. Khi tham gia những giờ học về chuyên ngành Tài Chính, em cũng như nhiều bạn sinh viên khác đều thắc mắc không biết rằng những môn học ấy sẽ ứng dụng như thế nào trong thực tiễn. Cho đến khi thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ điện tử viễn thông Việt Nam em mới hiểu rằng những kiến thức mà em được học là một tài sản vô hình quý báu giúp em hiểu biết được những quy tắc, những nguyên lý, những ý nghĩa của các con số tài chính. Cũng giống như Archimède, khi phát hiện ra quy tắc đòn bẩy, ông nảy ra ý tưởng “Nếu cho tôi một điểm tựa, tôi sẽ bẩy được cả Trái Đất”. Do đó, bằng những kiến thức đã được học tập và tích lũy khi còn ngồi trên những giảng đường của Trường Đại học Thăng Long, em cũng muốn nêu ra những suy nghĩ và quan điểm của mình về những vấn đề tài chính của công ty và các giải pháp cải thiện năng lực tài chính của công ty. Do vậy em đã chọn đề tài: “PHÂN TÍCH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG

NGHỆ ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG VIỆT NAM ” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI

- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây để đánh giá đúng thực trạng hiện tại của công ty.

- Đưa ra những lợi thế và những khó khăn trong hiện tại cũng như tương lai đối với sự phát triển kinh doanh của công ty.

- Tìm hiểu những vấn đề còn tồn đọng cần khắc phục tại Công ty cổ phàn đầu tư và phát triển điện tử viễn thông việt nam.

- Đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty.

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: giải thích thuật ngữ chuyên ngành, khái niệm; xây dựng khái niệm; lựa chọn thuật ngữ; nghiên cứu tư liệu; sưu tầm tư liệu; phân tích tư liệu; tổng hợp tư liệu; tóm tắt khoa học.

- Thống kê các số liệu thứ cấp từ phòng kế toán(2010-2011-2012) để phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển điện tử viễn thông Việt Nam.

- Tổng hợp các phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty thông qua các phương pháp so sánh,tỷ số,phân tích đuupont và phương pháp biểu đồ,thống kê.

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

- Đối tượng: Năng lực tài chính

- Phạm vi không gian: tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển điện tử viễn thông Việt Nam.

- Phạm vi thời gian: Số liệu phân tích: 2010 – 2012 và định hướng phát triển trong tương lai.

5. BỐ CỤC CHÍNH CỦA KHÓA LUẬN .

- Phần mở đầu.

- Phần nội dung.

Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực tài chính của công ty. Chương 2: Thực trạng năng lực tài chính của công ty.

Chương 3: Giải pháp cải thiện năng lực tài chính tại công ty.


- Kết luận



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

1.1. Những vấn đề chung về năng lực tài chính doanh nghiệp 1.1.1Khái niệm tài chính doanh nghiệp

“Tài chính là một phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị, phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định”. Trích dẫn trong tài liệu đào tạo, bồi dưỡng công chức tài chính, kế toán xã vùng trung du, miền núi và dân tộc, trang số 10, kèm theo quyết định số 3905/QĐ-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.

Vậy tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định mà doanh nghiệp đề ra.

Căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, DN có các mối quan hệ tài chính chủ yếu sau:

a)Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước

Mối quan hệ này thể hiện ở chỗ Nhà nước cấp phát, hỗ trợ vốn và góp vốn cổ phần theo những nguyên tắc và phương thức nhất định để tiến hành sản xuất kinh doanh và phân chia lợi nhuận. Đồng thời, mối quan hệ tài chính này cũng phản ánh những quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân sách Nhà nước với các doanh nghiệp được thể hiện thông qua các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo luật định.

b)Mối quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp với thị trường tài chính

Các quan hệ này được thể hiện thông qua việc tài trợ các nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Với thị trường tiền tệ thông qua hệ thống ngân hàng, các doanh nghiệp nhận được các khoản tiền vay để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn và ngược lại, các doanh nghiệp phải hoàn trả vốn vay và tiền lãi trong thời hạn nhất định. Với thị trường vốn, thông qua hệ thống các tổ chức tài chính trung gian khác, doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ khác để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn bằng cách phát hành các chứng khoán. Ngược lại, các doanh nghiệp phải hoàn trả mọi khoản lãi cho các chủ thể tham gia đầu tư vào doanh nghiệp bằng một khoản tiền cố định hay phụ thuộc vào khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. (Thị trường chứng khoán) Thông qua thị trường tài chính, các doanh nghiệp cũng có thể đầu tư vốn nhàn rỗi của mình bằng cách kí gửi vào hệ thống ngân hàng hoặc đầu tư vào chứng khoán của các doanh nghiệp khác.

c)Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác

Các thị trường khác như thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động.... Là chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng vốn để mua sắm các yếu tố sản xuất như vật tư, máy móc thiết bị, trả công lao động, chi trả các dịch vụ... Đồng thời thông qua các thị trường, doanh nghiệp xác định nhu cầu sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng để làm cơ sở hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị...nhằm làm cho sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp luôn thỏa mãn nhu cầu của thị trường.

d)Mối quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp

Đây là mối quan hệ tài chính khá phức tạp, phản ánh quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa các bộ phận quản lý, giữa các thành viên trong doanh nghiệp, giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn.

1.1.2 Khái niệm năng lực tài chính của doanh nghiệp

A.G.Côvaliốp, Tâm lý học cá nhân, Nxb Giáo Dục, H. 1971, tr90. “Năng lực” là khả năng làm việc tốt, nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn. “Năng lực” là khả năng đủ để làm một công việc nào đó hay “Năng lực” là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để thực hiện một hoạt động nào đó.

Tài chính (như đã đề cập ở trên) là một phạm trù kinh tế. phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị, phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định.

Vậy năng lực tài chính của một doanh nghiệp là nguồn lực tài chính của bản thân doanh nghiệp. là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời… đủ để đảm bảo và duy trì hoạt động kinh doanh được tiến hành bình thường.

1.2 Phương pháp phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp

Phương pháp phân tích năng lực tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính, nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng bốn phương pháp sau:

1.2.1. Phương pháp so sánh

Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu tài chính phải thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán...và theo mục đích phân tích mà xác định số gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân so sánh bao gồm:

- So sánh giữa số thực hiện trong kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.

- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu. được hay chưa được.

- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.

1.2.2. Phương pháp tỷ số

Tỷ số là công cụ phân tích tài chính phổ thông nhất, một tỷ số là mối quan hệ tỷ lệ giữa hai dòng hoặc hai nhóm dòng của bảng cân đối tài sản. Phương pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ là sự biến đổi các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định các ngưỡng, các định mức, để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.



Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.

Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau. Tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn các phân tích chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.

Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích chúng, chắc chắn ta sẽ phát hiện được tình hình tài chính. Phân tích tỷ số cho phép phân tích đầy đủ khuynh hướng vì một số dấu hiệu có thể được kết luận thông qua quan sát số lớn các hiện tượng nghiên cứu riêng rẽ.

1.2.3. Phương pháp cân đối liên hệ

Cơ sở của phương pháp này là dựa trên mối quan hệ của các nhân tố liên hệ cân đối doanh thu và chi phí, mua sắm và sử dụng vật tư… Có thể xây dựng phương pháp phân tích mà trong đó, các chỉ tiêu, nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng là tổng số hoặc hiệu số (mối quan hệ lỏng lẻo). Trong mối quan hệ cân đối này, các nhân tố đứng độc lập tách biệt với nhau và cùng tác động đồng thời đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu.

Mỗi một sự biến đổi của từng nhân tố độc lập giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc sẽ làm cho chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu thay đổi một lượng tương ứng và không cần phải đặt nguyên tố đó trong các điều kiện giả định.

Có thể khái quát mô hình chung của phương pháp này như sau:

Với những giả sử như trên, có đối tượng phân tích (đối tượng nghiên cứu) là Q và Q chịu ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c, d và mối quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng tổng số kết hợp với hiệu số như sau:

Q = a + b + c – d

Kỳ kế hoạch: Q0 = a0 + b0 + c0 – d0 Kỳ thực hiện: Q1 =a1 + b1 + c1 – d1 Đối tượng phân tích:

Số tuyệt đối: Q = Q1 – Q0 = (a1 + b1 + c1 – d1) – (a0 + b0 + c0 – d0)

Số tương đối:

Q1 x 100

Q0

Các nhân tố ảnh hưởng: Qa = a1 – a0

Qb = b1 – b0 Qc = c1 – c0

Qd = d1 – d0

Tổng hợp. phân tích và kiến nghị: Q = Qa + Qb + Qc + Qd

Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích cần rút ra những nguyên nhân và kiến nghị những giải pháp nhằm đưa các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở kỳ tiếp theo đạt được những kết quả cao hơn.

1.2.4. Phương pháp phân tích Dupont

Công ty Dupont là công ty đầu tiên ở Mỹ sử dụng các mối quan hệ tương hỗ giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu để phân tích các tỷ số tài chính. Vì vậy, nó được gọi là phương pháp Dupont. Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 18/04/2022