Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cũng còn thấp. Cũng chính vì thế mà tỷ suất lợi nhuận trên VCSH của công ty rất thấp. Hơn nữa, công ty không tận dụng được các nguồn vốn này để phục vụ cho chiến lược mở rộng sản xuất kinh doanh của mình.
Với tình hình kinh doanh có lợi nhuận tốt và tiềm lực VCSH mạnh như hiện tại, công ty có thể chiếm được lòng tin của các nhà cho vay và tiếp cận được các nguồn vốn khác một cách dễ dàng. Rõ ràng, việc cân nhắc sử dụng nợ vay, đặc biệt là nợ dài hạn là một hướng đi rất quan trọng mà công ty cần xem xét trong chiến lược kinh doanh của mình. Một tỷ lệ nợ vay hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, khuếch đại lợi nhuận mà vẫn đảm bảo an toàn kinh doanh.
Sức ép cạnh tranh về giá cả, chất lượng hàng hóa và dịch vụ ngày càng gay gắt. Hơn thế nữa, hàng điện tử từ Trung Quốc, Thái Lan, các nước Asean,... các nước có công nghệ cao và nạn “hàng giả” đã làm tăng tính cạnh tranh đối với Công ty.
Trên thực tế, doanh nghiệp có thể huy động được nguồn vốn cho SXKD thông qua rất nhiều hình thức, ngoài vốn góp của chủ sở hữu, lợi nhuận để lại còn có các hình thức khác như: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng thuê mua, phát hành trái phiếu…Đây là một điểm hạn chế của doanh nghiệp. Trong nguồn vốn của công ty, trên 74% là VCSH, còn lại là một phần vốn vay ngắn hạn, và tín dụng thương mại. Điều này đem lại sự chủ động, an toàn trong kinh doanh nhưng lại không tận dụng được sức mạnh của đòn bẩy tài chính trong việc gia tăng lợi nhuận, không tận dụng được lá chắn thuế lãi vay. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cũng còn thấp. Cũng chính vì thế mà tỷ suất lợi nhuận trên VCSH của công ty rất thấp. Hơn nữa, công ty không tận dụng được các nguồn vốn này để phục vụ cho chiến lược mở rộng sản xuất kinh doanh của mình.
Với tình hình kinh doanh có lợi nhuận tốt và tiềm lực VCSH mạnh như hiện tại, công ty có thể chiếm được lòng tin của các nhà cho vay và tiếp cận được các nguồn vốn khác một cách dễ dàng. Rõ ràng, việc cân nhắc sử dụng nợ vay, đặc biệt là nợ dài hạn là một hướng đi rất quan trọng mà công ty cần xem xét trong chiến lược kinh doanh của mình. Một tỷ lệ nợ vay hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, khuếch đại lợi nhuận mà vẫn đảm bảo an toàn kinh doanh.
Công ty đầu tư rất nhiều cho tài sản nhưng chưa tận dụng được hết năng lực hoạt động của tài sản. Hiệu suất sử dụng tài sản nói chung cũng như hiệu suất sử dụng TSCĐ, tài sản lưu động còn thấp. Để xảy ra tình trạng này là do năng lực quản trị tài sản của công ty còn yếu. Điều này gây ra lãng phí nguồn lực của doanh nghiệp, làm tăng chi phí sử dụng vốn từ đó làm giảm hiệu quả kinh doanh.
Trong quá trình đầu tư vào các tài sản, công ty đã chưa tính toán, cân đối được cơ cấu tài sản của mình dẫn đến việc đầu tư quá mức cần thiết vào một số loại tài sản. Việc công ty dự trữ một lượng tiền mặt lớn giúp đảm bảo khả năng thanh toán ngay của công ty nhưng cũng làm tăng chi phí. Ngoài ra, các tài sản không sinh lời khác như khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tài sản của công ty cũng làm giảm hiệu suất sử dụng tài sản. Tổng tài sản tiếp tục tăng còn doanh thu lại giảm đi cho thấy năng lực quản lý của DN còn hạn chế.
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty được kinh doanh nhiều lĩnh vực. Ngoài lĩnh vực sản xuất và kinh doanh điện tử, thiết bị phát thanh, điện gia dụng công ty còn được mua bán máy móc thiết bị xây dựng, thiết bị cho ngành bao bì, sản xuất phần mềm máy tính và nhiều ngành nghề khác...Hiện tại công ty chỉ đầu tư vào
sản xuất kinh doanh đầu thu kỹ thuật số, nồi cơm điện, loa vi tính, máy xay sinh tố, bếp từ, các lĩnh vực khác chưa được đầu tư.
Công ty không hề có bất kì hoạt động đầu tư nào khác, kể cả đầu tư tài chính ngắn hạn hay dài hạn. Công ty còn dự trữ khá nhiều tài sản dưới dạng tiền, ngoài ra còn các tài sản khác như hàng tồn kho, các khoản phải thu cũng khá cao. Những tài sản này đều là những tài sản không sinh lời nên làm giảm hiệu quả vốn kinh doanh. Điều đó cũng cho thấy hoạt động đầu tư của công ty kém linh hoạt. Với nguồn vốn như hiện tại, công ty có thể đa dạng hóa các hình thức đầu tư để góp phần làm gia tăng lợi nhuận và giảm bớt thiệt hại khi có rủi ro trong hoạt động kinh doanh chính xảy ra.
Kết luận chương 2
Ngoài phần giới thiệu về Công ty Cổ phần DET Việt Nam, chương 2 tập trung phân tích thực trạng năng lực tài chính, chỉ ra những điểm đã đạt được, những điểm còn hạn chế.
Nhìn chung, công ty có tình hình tài chính lành mạnh, năng lực tài chính tương đối tốt, kinh doanh ổn định và có đang tiền đề để mở rộng, phát triển lớn mạnh. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công ty còn một số mặt hạn chế cần khắc phục để tăng cường hiệu quả SXKD.Những phân tích trong chương 2 này sẽ là cơ sở để đưa ra những giải pháp khắc phục những hạn chế đó, nhằm nâng cao năng lực tài chính của công ty.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG VIỆT NAM
3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
Từ khi thành lập, Công ty đã xác định hướng đi của mình là không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ để mỗi khách hàng đều thấy được từng bước đến gần hơn với những thương hiệu đã được khẳng định trên thế giới. Chính vì thế ban điều hành cũng như toàn bộ cán bộ công nhân viên của Công ty luôn đoàn kết, cố gắng phát huy hết tình năng động và sáng tạo nhằm phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch trong những thời gian tới.
Định hướng phát triển
Ổn định và phát triển, tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ nâng cao năng lực sản xuất; kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo cổ tức theo kế hoạch cho nhân viên.
Đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa ngành hàng, phát triển dịch vụ, kinh doanh tổng hợp;
Xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty, mở rộng kênh phân phối trong nước .
Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống và giữ người lao động.
Triển vọng và kế hoạch phát triển trong tương lai
- Duy trì tỷ lệ tăng trưởng bình quân về doanh thu hàng năm từ 15% đến 18%, nâng cao tỷ trọng sản phẩm tiêu thụ trong các tỉnh phía nam và vùng cao trong tổng doanh thu bán hàng.
- Mở rộng thêm các kênh phân phối tại các địa phương có tiềm năng, xây dựng chính sách riêng cho từng khu vực .
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, tăng cường công tác hướng dẫn thị trường và người tiêu dùng.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng tiến hành các biện pháp triệt để nhằm chống nạn hàng nhái, hàng giả.
Các chỉ tiêu phấn đấu
Các biện pháp dự kiến để thực hiện
- Tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm. Tăng khả năng cạnh tranh về giá.
- Tiếp tục đổi mới kết hợp đa dạng hoá, đầu tư có trọng điểm cho sản phẩm mới.
- Giảm hàng tồn kho, tránh ứ đọng hàng cũ , hàng lỗi mốt.
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của Công ty
3.3.1. Biện pháp tăng doanh thu Cơ sở đề ra biện pháp
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động SX, kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu (Theo Chuẩn mực kế toán số 14 – Bộ Tài chính)
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp doanh thu 3 năm 2010- 2012
ĐVT: 1.000đồng
Năm 2012 | Tỷ trọng % | Năm 2011 | Tỷ trọng % | Năm 201- | Tỷ trọng % |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân tích năng lực tài chính và một số giải pháp cải thiện năng lực tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ điện tử viễn thông Việt Nam - 1
- Phân tích năng lực tài chính và một số giải pháp cải thiện năng lực tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ điện tử viễn thông Việt Nam - 2
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Năng Lực Tài Chính Của Doanh Nghiệp.
- Hiệu Quả Sử Dụng Nguồn Vốn Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động,
- Phân tích năng lực tài chính và một số giải pháp cải thiện năng lực tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ điện tử viễn thông Việt Nam - 6
Xem toàn bộ 49 trang tài liệu này.
Doanh thu thuần BH và CCDV | 9.910.082 | 99,9 | 8.910.108 | 99,9 | 9.068.546 | 99,9 |
Doanh thu hoạt động tài chính | 5.987 | 0,1 | 6.789 | 0,1 | 5.768 | 0,1 |
Thu nhập khác | - | - | - | |||
Tổng doanh thu | 9.434.070 | 100 | 8.916.897 | 100 | 9.074.315 | 100 |
Nguồn: Phòng kế toán Công ty CP DET Việt Nam
Bảng 3.2. Bảng chênh lệch tăng giảm doanh thu qua 3 năm 2011 – 2013
ĐVT: đồng
Chênh lệch | Chênh lệch | |||
2011/2010 | 2012/2011 | |||
Số tiền | Tỷ lệ (%) | Số tiền | Tỷ lệ (%) | |
Doanh thu thuần BH và CCDV | (158.437.735) | (1,7) | 517.973.847 | 5,81 |
Doanh thu hoạt động tài chính | 1.020.532 | 17,7 | (801.562) | (11,81) |
Thu nhập khác | - | 0 | ||
Tổng doanh thu | (157.417.203) | (1,73) | 517.172.286 | 5,8 |
Nguồn: Phòng kế toán Công ty CP DET Việt Nam
Nhìn vào bảng tổng hợp doanh thu 3 năm qua ta thấy rằng doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu, chiếm hơn 99%. Doanh thu hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng rất ít. Thu nhập khác không có.
Thông qua bảng chênh lệch tăng giảm doanh thu thì năm 2011 doanh thu giảm 158 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ là 1,7% so với năm 2010. Năm 2012, doanh thu tăng lên 517 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 5,81%. Như vậy doanh thu giảm, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty khiến lợi nhuận ròng của công ty giảm. Cụ thể là năm 2011, doanh thu giảm 1,73%thì lợi nhận giảm 1,6%, năm 2012 doanh thu tăng lên 5,81% thì lợi nhuận tăng lên 5,68%..
Bảng 3.3. Bảng chênh lệch lợi nhuận trong 3 năm 2011 – 2013
ĐVT: đồng
Chênh lệch 2012/2011 | Chênh lệch 2011/2010 | |||
Số tiền | Tỷ lệ (%) | Số tiền | Tỷ lệ (%) | |
Lợi nhuận sau thuế | 38.246.867 | 5,68 | (11.117.431) | (1,6) |
Nguồn: Phòng kế toán Công ty CP DET Việt Nam
Vậy, để tăng lợi nhuận ta phải tăng doanh thu, tức là tăng doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty.
Nội dung thực hiện biện pháp
+ Không ngừng nâng cao chất lượng SP, đáp ứng yêu cầu SP
Chất lượng SP là nhân tố quyết định hàng đầu đến số lượng SP bán ra của Công ty. Chất lượng SP tốt tạo nên thương hiệu mạnh cho Công ty, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, từ đó dẫn tới việc tiêu thụ SP dễ dàng hơn, doanh thu thu được lớn hơn. Để tăng doanh thu thì giải pháp đi đầu với mọi DN là SP kinh doanh phải có chất lượng tốt hơn các SP khác và với Công ty CP DET Việt Nam thì giải pháp này cũng thực sự hợp lý.
+ Thực hiện tốt công tác quản lý và lập kế hoạch doanh thu
Công ty nên thường xuyên thực hiện công tác quản lý doanh thu bán hàng để từ đó đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện kết quả kinh doanh của Công ty, tìm ra những ưu điểm, hạn chế, cơ hội, thách thức trong công tác doanh thu. Để làm được điều này thì Công ty nên lập ra một bộ phận chuyên môn quản lý về doanh thu, đưa ra những phương án kinh doanh hợp lý nhất góp phần tăng doanh thu của Công ty.
Công ty lên ra kế hoạch doanh thu, đưa ra các chỉ tiêu kế hoạch đảm bảo tính tiên tiến, không cao quá, không thấp qua, sát với thực tế. Lập kế hoạch theo từng tháng, từng mặt hàng cụ thể.
+ Phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm đồng thời thực hiện chính sách giá cả linh hoạt
- Hạ thấp chi phí hàng hoá đầu vào.
- Giảm chi phí cố định: giảm chi phí vận chuyển nội địa và chi phí vận tải đường biển.
- Giảm chi phí tiền lương: Công ty có thể hạ thấp chi phí này bằng cách giảm tỷ lệ lao động gián tiếp thông qua điều chỉnh tỷ lệ tăng lên của lao động gián tiếp thấp hơn tỷ lệ tăng thêm của lao động trực tiếp.
- Hạ thấp chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là một trong những bộ phận cấu thành nên giá thành của toàn bộ sản phẩm của Công ty. Trong năm qua, công tác tiết kiệm chi phí bán hàng của Công ty được đánh giá là chưa thực sự hiệu quả, tốc độ tăng chi phí bán hàng còn cao hơn tốc độ tăng doanh thu tiêu thụ. Muốn hạ giá thành SP, một trong những giải pháp phải kể tới là hạ thấp chi phí này của Công ty. Công ty cần bố trí một cách chặt chẽ, hợp lý, đúng số lượng cần thiết và phù hợp với yêu cầu của công việc, của từng thị trường.
Công ty cần thực hiện chính sách giá cả linh hoạt, phù hợp với xu thế thị trường. Đối với những khách hàng thường xuyên, Công ty nên thực hiện ưu đãi giá, ưu tiên về thanh toán, cố gắng để giá không biến động nhiều khi thị trường tăng giá. Đối với những khách hàng tiềm năng, phải ưu đãi giá sao cho tạo điều kiện thuận lợi để họ trở thành khách hàng quen thuộc, lâu dài của Công ty.
+ Quản lý chặt chẽ vốn trong thanh toán, sử dụng công cụ chiết khấu thanh toán thúc đẩy nhanh quá trình thu hồi công nợ
Một trong những điều kiện quan trọng đối với các DN hiện nay trong việc mở rộng kinh doanh, mở rộng thị trường và thu hút khách hàng là phải tăng cường huy động các nguồn vốn, đồng thời sử dụng có hiệu quả hơn nữa vốn đầu tư. Muốn làm được điều này, Công ty cần quản lý chặt chẽ vốn trong thanh toán của mình, bằng cách:
Tìm kiếm bạn hàng tiềm năng
Công ty cần phải có những điều khoản chặt chẽ, thuận tiện cho việc thu hồi nợ trong khi soạn thảo hợp đồng kinh tế, đảm bảo khả năng thu hồi nợ.
Sử dụng chính sách chiết khấu thanh toán cho khách hàng để khuyến khích khách hàng thanh toán sớm, đúng thời hạn.
+ Đầu tư nghiên cứu thị trường và thị hiếu của người tiêu dùng
Với bất kỳ một DN nào thì thị trường tiêu thụ luôn là một trong những nhân tố quan trọng nhất, bởi thị trường là nơi kiểm định xem SP của công ty có được người tiêu dùng chấp nhận hay không. Bởi vậy, công tác đầu tư nghiên cứu thị trường có vai trò hết sức to lớn trong hoạt động tiêu thụ SP, tăng doanh thu của mọi DN nói chung và của CTCP Quốc tế Sơn Hà nói riêng.
Việc nghiên cứu thị trường và thị hiếu của người tiêu dùng giúp Công ty nắm được những gì thị trường cần, sức mua cũng như tình hình cạnh tranh trên thị trường, từ đó giúp Công ty đề ra được phương hướng SX, tổ chức SX và tiêu thụ SP như thế nào. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường và thị hiếu của người tiêu dùng, Công ty có thể nâng cao khả năng thích ứng của SP trên thị trường. Muốn làm tốt công tác này thì Công ty nên tổ chức cho mình một bộ phận chuyên môn nghiên cứu thị trường và thị hiếu của người tiêu dùng.
+ Mở rộng hơn các hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng
SP, hàng hóa muốn tiêu thị được không những phải có chất lượng tốt, giá cả phải chăng, mẫu mã đẹp mà còn phải làm sao truyền tải những thông tin đó đến người tiêu dùng. Để thực hiện được điều này, Công ty phải làm tốt một số biện pháp như: quảng cáo, xúc tiến bán hàng để kích thích thêm nhu cầu mua sắm SP của Công ty.
Nhìn chung thời gian qua, Công ty đã sử dụng khá nhiều hình thức quảng cáo nhằm xúc tiến hoạt động bán hàng của mình. Công ty nên tiếp tục phát triển những hoạt động đó đồng thời nên có thêm nhiều hoạt động để quảng cáo SP của mình trên những thị trường mới như thị trường các nước, thị trường nông thôn và miền núi…
+ Các giải pháp khác
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là chất lượng nhân viên bán hàng Tăng cường các biện pháp hỗ trợ để thúc đẩy công tác tiêu thụ, tăng doanh thu Tăng cường hoạt động chống hàng lậu, hàng giả
Đánh giá hiệu quả của biện pháp
Sau khi thực hiện biện pháp, dự đoán doanh thu thuần năm 2013 tăng lên bằng với mức tăng của năm 2012 so với năm 2011 là 5,81%. Thì ta có doanh thu thuần dự đoán sau cải thiện là:
Doanh thu = 9.428.082.363 + 9.428.082.363*5,81% = 9.975.853.948 đồng.
Chênh lệch doanh thu thuần sau cải thiện với doanh thu ban đầu năm 2012:
= 9.975.853.948- 9.428.082.363 = 547.771.585 đồng
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp doanh thu sau cải thiện.
ĐVT: đồng
Năm 2013 | Năm 2012 | Chênh lệch giá trị | Tỷ lệ | |
Doanh thu thuần | 9.975.853.948 | 9.428.082.363 | 547.771.585 | 5,8% |
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp doanh thu – chi phí – lợi nhuận
ĐVT:1000 đồng
Năm 2012 | Tỷ trọng | Năm 2013 | Tỷ trọng | Chênh lệch | ||
Doanh thu thuần | 9.434.070 | 100 | 9.975.853 | 100 | 541 | 5,8% |
Chi phí | 8.722.473 | 92,5 | 8.772.473 | 87,9 | ||
Lợi nhuận | 711.597 | 7,5 | 1.203.380 | 12,1 | 491 | 69% |
Chỉ tiên
Nguồn: Phòng kế toán Công ty CP DET Việt Nam
Nhìn vào bảng tổng hợp doanh thu – chi phí – lợi nhuận ta thấy năm 2012 cứ 100% doanh thu thì lợi nhuận chiếm 5,81% doanh thu và nếu chi phí giữ nguyên như .
Như vậy nếu doanh thu tăng % thì lợi nhuận cũng tăng 10,39% theo biện pháp dự đoán.
3.3.3. Một số biện pháp khác cải thiện tình hình tài chính để làm tăng doanh thu và chi phí
+Xây dựng chính sách tài trợ, xác định cơ cấu vốn hợp lý
Quyết định về vốn là quyết định quan trọng nhất đối với doanh nghiệp, trong đó bao gồm quyết định về nguồn tài trợ và cơ cấu vốn. Trước hết, phải đảm bảo huy động vốn đầy đủ, kịp thời để hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường, liên tục. Để có thể chủ động vốn trong kinh doanh, công ty cần phải thực hiện các biện pháp sau:
- Xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp với thực trạng thị trường và môi trường kinh doanh của từng thời kỳ.
- Tạo niềm tin cho các nơi cung ứng vốn bằng cách nâng cao uy tin của công ty: ổn định và hợp lý hóa các chỉ tiêu tài chính, thanh toán các khoản nợ đúng hạn...
- Chứng minh được mục đích sử dụng vốn bằng cách đưa ra kết quả kinh doanh và hiệu quả vòng quay vốn trong năm qua và triển vọng năm tới.
Đối với công tác sử dụng vốn: Khi thực hiện, công ty phải căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh đã lập làm cơ sở để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại công ty. Nếu phát sinh nhu cầu bất thường, công ty cần có kế hoạch chủ động cung ứng kịp thời đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, tránh tình trạng phải ngừng sản xuất do thiếu vốn kinh doanh. Nếu thừa vốn, công ty phải có biện pháp xử lý kịp thời nhằm đảm bảo phát huy thế mạnh, khả năng sinh lời của vốn. Để có kế hoạch huy động và sử dụng vốn sát với thực tế, nhất thiết phải dựa vào thực trạng sử dụng vốn trong kỳ và đánh giá điều kiện cũng như xu hướng thay đổi cung cầu trên thị trường.
Cơ cấu vốn của công ty hiện là một cơ cấu vốn an toàn với trên 74% là VCSH. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng cho thấy rằng các doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao cũng có tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cao. Vì vậy, công ty nên tăng cường vay nợ đặc biệt là nợ vay dài hạn bằng các hình thức như: vay ngân hàng, phát hành trái phiếu. Ngoài ra, công ty nên cân nhắc huy động vốn qua hình thức liên doanh liên kết. Đây là một hình thức phổ biến hiện nay theo đó doanh nghiệp có thể huy động các doanh nghiệp khác cùng góp vốn, liên kết sản xuất, cùng chịu rủi ro và cùng chia lợi nhuận đạt được.
Để xây dựng được một cơ cấu vốn hợp lý, doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng phải nắm rõ chi phí sử dụng của từng loại nguồn vốn và dự kiến được nhu cầu về vốn của doanh nghiệp mình. Trên thực tế, không có công thức chung nào cho việc xác định một cơ cấu vốn tối ưu. Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể xác định được cơ
cấu vốn phù hợp dựa trên 6 yếu tố: rủi ro kinh doanh (sự ổn định hay biến động trong doanh thu), cơ cấu chi phí cố định và chi phí biến đổi, tài sản cố định (giá trị thế chấp), năng lực khấu trừ thuế thu nhập của doanh nghiệp, quản trị hội đồng doanh nghiệp (đối với công ty cổ phần đại chúng), chất lượng thông tin của doanh nghiệp (gồm kế toán, kế hoạch kinh doanh).
+Nâng cao năng lực dự báo nhu cầu từng loại vốn trong kỳ
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung, công ty cần xác định chính xác nhu cầu từng loại vốn (vốn lưu động, vốn cố định) mà công ty cần để đảm bảo cho SXKD trong kỳ. Tránh tình trạng thiếu hụt gây ra gián đoạn hoạt động của công ty, nhưng cũng tránh dư thừa gây ra lãng phí, làm giảm hệu quả sử dụng vốn. Để làm được điều này, công ty cần phải phân tích chính xác các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước, những biến động chủ yếu trong từng loại vốn, mức chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện về nhu cầu từng loại vốn ở các kỳ trước.
Khi lập kế hoạch vốn lưu động phải căn cứ vào kế hoạch vốn kinh doanh đảm bảo cho phù hợp với tình hình thực tế thông qua việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của kỳ trước cùng với những dự đoán về tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng tăng trưởng trong năm tới và những dự kiến về sự biến động của thị trường.
+Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh một cách hợp lý và linh hoạt, có biện pháp phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra
Dựa trên nhu cầu vốn công ty đã xác định được, đánh giá khả năng tài chính hiện tại của công ty, số vốn còn thiếu, so sánh chi phí huy động vốn từ các nguồn tài trợ để tài trợ để lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp, kịp thời, tránh tình trạng thừa vốn, gây lãng phí hoặc thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
Khi đã kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, công ty luôn luôn phải nhận thức được rằng mình phải sẵn sang đối phó với mọi sự thay đổi, biến động phức tạp có thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Những rủi ro bất thường trong kinh doanh như: nền kinh tế lạm phát, giá cả thị trường tăng lên,… mà nhiều khi nhà quản lý không lường hết được. Vì vậy, để hạn chế phần nào những tổn thất có thể xảy ra, công ty cần phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa để khi vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng bị hao hụt, công ty có thể có ngay nguồn bù đắp, đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục. Cụ thể, các biện pháp mà công ty có thể áp dụng là:
- Mua bảo hiểm hàng hóa đỗi với những hàng hóa đang đi đường cũng như hàng hóa nằm trong kho.
- Trích lập quỹ dự phòng tài chính, quỹ nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng giảm giá hàng bán tồn kho.
Việc công ty tham gia bảo hiểm tạo ra một chỗ dựa vững chắc, một tấm lá chắn tin cậy về kinh tế, giúp công ty có điều kiện về tài chính để chống đỡ có hiệu quả mọi rủi ro, tổn thất bất ngờ xảy ra mà vẫn không ảnh hưởng nhiều đến vốn lưu động.
- Cuối kỳ, công ty cần kiểm tra, rà soát, đánh giá lại vật tư hàng hóa, vốn bằng tiền, đối chiếu sổ sách kế toán để xử lý chênh lệch.
+Có biện pháp sử dụng có hiệu quả vốn bằng tiền tạm thời nhàn rỗi
Thực hiện phân tích cho thấy, vốn bằng tiền của công ty chiếm tỷ trọng tương đói lớn. Chính vì vậy việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn bằng tiền có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của công ty nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói
riêng. Trong 3 năm qua, lượng tiền của công ty chủ yếu dưới dạng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Với số tiền mặt và tiền gửi ngân hàng lớn như vậy, công ty đã đánh mất cơ hội đầu tư cho các hoạt động khác hứa hẹn nhiều lợi nhuận như kinh doanh tài chính, bất động sản...
+Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng
Như đã phân tích, các khoản phải thu của công ty còn chiếm tỷ lệ cao và tăng lên rất nhanh, công ty cần thực hiện các biện pháp sau để tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng:
- Với những khách hàng mua lẻ với khối lượng nhỏ, công ty tiếp tục thực hiện chính sách “mua đứt bán đoạn”, không để nợ hoặc chỉ cung cấp chiết khấu ở mức thấp với những khách hàng nhỏ nhưng thường xuyên.
- Với những khách hàng lớn, trước khi ký hợp đồng, công ty cần phân loại khách hàng, tìm hiểu kỹ về khả năng thanh toán của họ. Hợp đồng luôn phải quy định chặt chẽ về thời gian, phương thức thanh toan và hình thức phạt khi vi phạm hợp đồng.
- Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu theo tuổi. Như vậy, công ty sẽ biết được một cách dễ dàng khoản nào sắp đến hạn để có thể có các biện pháp hối thúc khách hàng trả tiền. Định kỳ công ty cần tổng kết công tác tiêu thụ, kiểm tra các khách hàng đang nợ về số lượng và thời gian thanh toán, tránh tình trạng để các khoản thu rơi vào tình trạng nợ khó đòi.
- Công ty nên áp dụng biện pháp tài chính thúc đẩy tiêu thu sản phẩm mà hạn chế vốn bị chiếm dụng như chiết khấu thanh toán và phạt vi phạm quá thời hạn thanh toán.
- Nếu khách hàng thanh toán chậm thì công ty cần xem xét cụ thể để đưa ra các chính sách phù hợp như thời gian hạn nợ, giảm nợ nhằm giữ gìn mối quan hệ sẵn có và chỉ nhờ cơ quan chức năng can thiệp nếu áp dụng các biện pháp trên không mạng lại kết quả.
- Khi mua hàng hoặc thanh toán trước, thanh toán đủ phải yêu cầu người lập các hợp đồng bảo hiểm tài sản mua nhằm tránh thất thoát, hỏng hóc hàng hóa dựa trên nguyên tắc “giao đủ, trả đủ” hay các chế tài áp dụng trong ký kết hợp đồng.
+Nâng cao năng lực quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho
Việc hàng tồn kho trong năm còn nhiều, chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng vốn lưu động đã gây ứ đọng vốn, tăng chi phí lưu kho. Công ty cần thực hiện các biện pháp sau để tăng hiệu quả quản lý hàng tồn kho:
- Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở tình hình năm báo cáo, chi tiết số lượng theo từng tháng, quý. Kiểm tra chất lượng số hàng hóa khi nhập về. Nếu hàng kém phẩm chất thì phải đề nghị người bán đền bù tránh thiệt hại cho công ty.
- Bảo quản tốt hàng tồn kho. Hàng tháng, kế toán hàng hóa cần đối chiếu sổ sách, phát hiện số hàng tồn đọng để xử lý, tìm biện pháp để giải phóng số hàng hóa tồn đọng để nhanh chóng thu hồi vốn.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa. Từ đó dự đoán và quyết định điều chỉnh kịp thời việc nhập khẩu và lượng hàng hóa trong kho trước sự biến động của thị trường. Đây là biện pháp rất quan trọng để bảo toàn vốn của công ty.
+Tổ chức tốt hơn công tác tiêu thụ hàng hóa
- Xây dựng và mở rộng hệ thống dịch vụ ở những thị trường đang có nhu cầu. Thông qua hệ thống tổ chức công tác nghiên cứu, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng. Đây chính là cầu nối giữa công ty với khách hàng. Qua đó, công ty có thể thu nhập thêm những thông tin cần thiết và đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, củng cố niềm tin của khách hàng với công ty.
- Thực hiện phương châm khách hàng là thượng đế, áp dụng chính sách ưu tiên về giá cả, điều kiện thanh toán và phương tiện vận chuyển với những đơn vị mua hàng nhiều, thường xuyên hay có khoảng cách vận chuyển xa.
- Tăng cường quan hệ hợp tác, mở rộng thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường, nắm bắt thị hiếu của khách hàng. Mở rộng thị trường về khu vực phía nam và vùng cao.
Công ty nên tổ chức hẳn một phòng marketing phục vụ cho việc nghiên cứu thị trường. Đây là nhu cầu cấp bách của công ty để xây dựng được chính sách giá cả, chính sách quảng bá chào hàng của doanh nghiệp trên thị trường. Đây là cơ sở cho công ty đưa ra mức giá cạnh tranh, tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ và thu được lợi nhuận cao hơn cũng như tăng khả năng cạnh tranh của công ty trong cơ chế kinh tế thị trường khốc liệt hiện nay.
+Nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp
Năng lực quản lý doanh nghiệp có vai trò quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp vì vậy, việc nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp là việc làm hết sức quan trọng, cần được tiến hành thường xuyên, liên tục. Để làm được điều đó, Công ty cần:
Một là: Nâng cao trình độ học vấn, hiểu biết về kinh tế – xã hội, văn hóa, luật pháp… cho các bộ quản lý và người lao động trong doanh nghiệp. Cần trang bị học vấn ở trình độ cử nhân và những tri thức cơ bản về kinh tế – xã hội, văn hóa, pháp luật… cho các chủ doanh nghiệp, giám đốc, cán bộ quản lý doanh nghiệp và những người lao động.
Hai là: Tăng cường năng lực của chủ doanh nghiệp, giám đốc và cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp về quản trị kinh doanh, quản trị chiến lược. Trong mọi điều kiện, doanh nhân cần thường xuyên cập nhật tri thức mới, những kỹ năng cần thiết (kỹ năng quản trị trong cạnh tranh, kỹ năng lãnh đạo doanh nghiệp, kỹ năng quản lý sự biến đổi, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng đàm phán và giao tiếp v.v…) để có đủ sức cạnh tranh trên thị trường và tiếp cận nền kinh tế tri thức.
Để có đủ sức cạnh tranh lâu dài, doanh nghiệp cần phải xây dựng chiến lược phát triển bền vững. Trong đó, đặc biệt chú trọng đến chiến lược cạnh tranh và những kỹ năng mang tính chiến lược như: Quản trị chiến lược, quản trị rủi ro, và tính nhạy cảm trong quản lý, phân tích kinh doanh, dự báo và định hướng chiến lược phát triển…
3.4. Một số đề xuất, kiến nghị
- Nhà nước cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình cho từng ngành hàng để công ty có cơ sở chính xác cho việc đánh giá vị thế của mình, tìm ra các mặt mạnh, mặt yếu để từ đó có biện pháp thích hợp.
- Nhà nước cần tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, giảm bớt những thủ tục rườm rà không đáng có trong việc xin giấy phép đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hiện nay các công ty nhập khẩu đang phải đối mặt với cuộc cạnh tranh không cân sức giữa hàng nhập khẩu và hàng nhập lậu, đó là sự chênh lệch khá lớn về giá cả.
Sở dĩ có điều này là do tình trạng buôn lậu hiện vẫn hoành hành trên phạm vi khó kiểm soát. Mặc dù vấn đề này được quan tâm từ rất lâu nhưng không ai có thể khẳng định là liệu có thể hay khi nào thể chấm dứt tình trạng đó. Việc tràn lan hàng nhập lậu ở tất cả các chủng loại đã gây ra không ít khó khăn cho công ty trong việc tiêu thụ hàng hóa trên thị trường nội địa và đó có thể là nguyên nhân trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Để giúp công ty thoát khỏi tình trạng này Nhà nước cần tăng cường phối hợp với ban ngành có liên quan để ngăn chặn tình trạng nhập lậu một cách triệt để càng sớm càng tốt.
- Chính phủ cần đẩy mạnh phát triển trị trường tài chính, đặc biệt là thị trường tiền tệ để các doanh nghiệp có thể đa dạng hóa đầu tư cũng như lựa chọn phương pháp huy động vốn. Với một thị trường tiền tệ phát triển, các công ty có thể đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình một cách có hiệu quả và đồng thời dễ dàng huy động vốn khi cần thiết.
- Tăng cường hơn nữa vai trò của các hiệp hội, các hội, các câu lạc bộ giám đốc và các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ đối với sự phát triển của các doanh nghiệp.
Kết luận chương 3
Chương 3 của khóa luận đã đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những điểm còn hạn chế, góp phần nâng cao tình hình tài chính của Công ty cổ phần DET Việt Nam. Những giải pháp trên được đưa ra dựa trên những phân tích rõ ràng, cụ thể về thực trạng tình hình tài chính của Công ty trong chương 2 và căn cứ vào định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới cũng như những triển vọng phát triển của ngành nói chung.
Ngoài ra, chương 3 còn đề cập đến một số kiến nghị với nhà nước và với các cơ quan, ban ngành, hiệp hội liên quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sự phát triển của các doanh nghiệp nói chung và của các công ty ngành điện tử, điện lạnh nói riêng.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, chỉ những doanh nghiệp nào có khả năng nắm bắt được nhu cầu thị trường và thích ứng với cơ chế hoạt động của nó thì mới có thể tồn tại và phát triển được.
Công ty CP DET Việt Nam là một trong những công ty đã khẳng định vị trí của mình trên thị trường nội địa. Với chính sách và chiến lược phát triển của mình, Công ty đã biết sử dụng và liên kết các nguồn lực của mình một cách hiệu quả nhất để có được uy tín chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Trong thời gian tới, mục tiêu của Công ty là không ngừng tăng cường đầu tư nghiên cứu thị trường trong nước, đề ra các biện pháp hữu hiệu phản ứng kịp thời với sự thay đổi của thị trường, phát huy hết hiệu quả của nguồn lực mà cụ thể ở đây là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo ra nguồn tài chính vững mạnh cho công ty. Công tác kế toán của Công ty cũng tuân thủ đầy đủ các chế độ báo cáo do Nhà nước ban hành và luôn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đặt ra. Với truyền thống và các thế mạnh sẵn có cùng với các chủ trương chính sách đúng đắn của Ban điều hành, chắc chắn Công ty cổ phần đầu tư và phát triênr công nghệ điện tử viễn thông Việt Nam sẽ đạt được những thành công hơn nữa trong quá trình phát triển đi lên để khẳng định đẳng cấp của mình trong ngành điện tử, điện lạnh
nói riêng và trong nền kinh tế thị trường nói chung.
Em hy vọng với những giải pháp đề xuất của mình sẽ góp phần nào đó trong việc xây dựng và phát triển công ty trong những năm tới.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Chu Thị Thu Thuỷ và các cán bộ nhân viên trong Công ty cổ phần đầu tư và phát trỉên công nghệ điện tử viễn thông Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Sinh viên thực hiện