nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đối với các tỷ số tổng hợp.
Trước hết ta xem xét mối quan hệ tương tác giữa tỷ số doanh thu trên vốn chủ sở hữu (ROE) với tỷ số doanh thu trên tổng tài sản (ROA)
ROA = Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
× Doanh thu Tổng tài sản
= Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
(1.1)
Có thể bạn quan tâm!
- Phân tích năng lực tài chính và một số giải pháp cải thiện năng lực tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ điện tử viễn thông Việt Nam - 1
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Năng Lực Tài Chính Của Doanh Nghiệp.
- Hiệu Quả Sử Dụng Nguồn Vốn Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động,
- Phân tích năng lực tài chính và một số giải pháp cải thiện năng lực tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ điện tử viễn thông Việt Nam - 5
- Phân tích năng lực tài chính và một số giải pháp cải thiện năng lực tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ điện tử viễn thông Việt Nam - 6
Xem toàn bộ 49 trang tài liệu này.
Tỷ ROA cho thấy tỷ suất sinh lợi của tài sản phụ thuộc vào hai yếu tố:
- Thu nhập ròng của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu
- Một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
Chú ý:+ Khi xác định tử số của chỉ số ROA, đứng trên góc độ chủ doanh nghiệp tử số thường sử dụng lợi nhuận ròng dành cho cổ đông; đứng trên góc độ chủ nợ thường sử dụng lợi nhuận trước thuế hơn là lợi nhuận ròng.
+ Tỷ số ROA phụ thuộc rất nhiều vào kết quả kinh doanh trong kỳ và đặc điểm của ngành sản xuất. Các ngành như dịch vụ, du lịch, tư vấn, thương mại... tỷ số này thường rất cao, trong khi các ngành chế tạo, ngành hàng không thì tỷ số này lại thấp. Do đó, để đánh giá chính xác cần phải so sánh với bình quân ngành hoặc so sánh với các doanh nghiệp tương tự trong cùng một ngành.
Tiếp theo, ta xem xét tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (ROE):
ROE = Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lời trên mỗi một đồng vốn chủ sở hữu.
Chú ý:+ Tỷ số ROE phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, quy mô và mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Do đó, để đánh giá chính xác cần phải so sánh với những doanh nghiệp tương tự trong cùng một ngành.
Nếu tài sản của doanh nghiệp chỉ được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì doanh lợi vốn và doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ bằng nhau vì khi đó tổng tài sản = tổng nguồn vốn.
ROA = Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế = ROE (1.2)
Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ để tài trợ cho các tài sản của mình thì ta có mối liên hệ giữa ROA và ROE:
ROE = Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
× ROA (1.3)
Kết hợp (1.1) & (1.3) ta có:
ROE = Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
× Doanh thu Tổng tài sản
× Tổng tài sản Vốn CSH
= Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
× Doanh thu Tổng tài sản
× Tổng tài sản Tổng tài sản − Nợ
= Lợi nhuận sau thuế × Doanh thu × 1
Doanh thu
Tổng tài sản
1 − Rd
Với Rd = Nợ / Tổng tài sản là hệ số nợ và phương trình này gọi là phương trình Dupont mở rộng thể hiện sự phụ thuộc của doanh lợi vốn chủ sở hữu vào doanh lợi tiêu thụ, vòng quay toàn bộ vốn và hệ số nợ.
Từ đây ta thấy sử dụng nợ có tác dụng khuyếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu nếu doanh nghiệp có lợi nhuận trong kỳ, hệ số nợ càng lớn thì lợi nhuận càng cao và ngược lại, nếu doanh nghiệp đang bị lỗ thì sử dụng nợ càng tăng số lỗ.
Phương pháp phân tích Dupont có ưu điểm lớn là giúp nhà phân tích phát hiện và tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Nếu doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thấp hơn các doanh nghiệp khác trong cùng ngành thì nhà phân tích có thể dựa vào hệ thống các chỉ tiêu theo phương pháp phân tích Dupont để tìm ra nguyên nhân chính xác. Ngoài việc được sử dụng để so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. các chỉ tiêu đó có thể được dùng để xác định xu hướng hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ, từ đó phát hiện ra những khó khăn doanh nghiệp có thể sẽ gặp phải. Nhà phân tích nếu biết kết hợp phương pháp phân tích tỷ lệ và phương pháp phân tích Dupont sẽ góp phần nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp.
Ngoài các phương pháp phân tích chủ yếu trên, người ta còn sử dụng một số phương pháp khác: phương pháp đồ thị, phương pháp biểu đồ, phương pháp toán tài chính.... kể cả phương pháp phân tích các tình huống giả định.
Trong quá trình phân tích tổng thể thì việc áp dụng linh hoạt, xen kẽ các phương pháp sẽ đem lại kết quả cao hơn khi phân tích đơn thuần, vì trong phân tích tài chính kết quả mà mỗi chỉ tiêu đem lại chỉ thực sự có ý nghĩa khi xem xét nó trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác. Do vậy, phương pháp phân tích hữu hiệu cần đi từ tổng quát đánh giá chung cho đến các phần chi tiết, hay nói cách khác là lúc đầu ta nhìn nhận tình hình tài chính trên một bình diện rộng, sau đó đi vào phân tích đánh giá các chỉ số tổng quát về tình hình tài chính và để hiểu rõ hơn ta sẽ phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của doanh nghiệp, so sánh với những năm trước đó, đồng thời so sánh với tỷ lệ tham chiếu để cho thấy được xu hướng biến động cũng như khả năng hoạt động của doanh nghiệp so với mức trung bình ngành ra sao.
1.3. Quy trình phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp
1.3.1 Thu thập thông tin
Phân tích năng lực tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng sử dụng tình hình tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài. những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị ...trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo
tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích năng lực tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.3.2. Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích năng lực tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra: xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
1.3.3.Dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dụ đoán nhu cầu và đưa ra quyết định tài chính. Có thể nói. mục tiêu của phân tích năng lực tài chính là đưa ra quyết định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp phân tích tài chính nhằm dưa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của doanh nghiệp, tăng trưởng. phát triển, tối đa hoá lợi nhuận. Đối với người cho vay và đầu tư vào xí nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ và đầu tư; đối với nhà quản lý thì dưa ra các quyết định về quản lý doanh nghiệp.
1.4 Sự cần thiết của phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp
Việc phân tích năng lực tài chính đảm bảo tối đa cho công cụ huy động đầy đủ và kịp thời các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục.
Phân tích năng lực tài chính doanh nghiệp trước hết giúp doanh nghiệp xác định đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp của mình trong từng thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy động vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động các nguồn vốn từ bên ngoài. Do vậy phân tích năng lực tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động liên tục và có hiệu quả với chi phí huy động vốn ở mức thấp nhất.
Bên cạnh đó, khi năng lực tài chính của DN được phân tích đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có kế hoạch thanh toán. nâng cao chất lượng sản phẩm. dịch vụ, tạo uy tín đối với nhà cung cấp, khách hang, từ đó nhận được những ưu đãi từ nhà cung cấp, thị trường tiêu thụ mở rộng lại góp phần tăng hiệu quả kinh doanh. Khi đó, mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp được thực hiện, giá trị của doanh nghiệp ngày càng tăng lên và cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng trưởng.
Việc phân tích năng lực tài chính đảm bảo việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng vào việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của các dự án đầu tư từ đó góp phần lựa chọn dự án đầu tư tối ưu. Việc huy động vốn kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Mặt khác việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể giảm bớt và tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời giảm bớt được nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được các khoản tiền trả lãi vay. Việc hình
thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng các hình thức thưởng phạt vật chất một cách hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy người lao động gắn bó với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc phân tích năng lực tài chính đảm bảo cho việc giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Quá trình hoạt động kinh doanh của DN cũng là quá trình vận động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và thực hiện các chỉ tiêu tài chính, lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá tổng hợp và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn tại hay khó khăn vướng mắc trong hoạt động SXKD, từ đó có thể đưa ra các quyết định để điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
1.5. Nội dung phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính của doanh nghiệp được đánh giá dựa trên các yếu tố định lượng và các yếu tố định tính:
Thứ nhất, các yếu tố định lượng thể hiện nguồn lực tài chính hiện có, bao gồm: quy mô vốn, chất lượng tài sản, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời…
Thứ hai, các yếu tố định tính thể hiện khả năng khai thác, quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính được thể hiện qua trình độ tổ chức, trình độ quản lý,trình độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực…
Để dễ dàng cho việc đánh giá, xem xét năng lực tài chính của một DN, ta có thể phân chia thành các nhóm chỉ tiêu như sau:
- Khả năng huy động vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Quy mô tài sản, cơ cấu và chất lượng của tài sản
- Hiệu quả sử dụng tài sản
- Hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
- Khả năng sinh lời.
1.5.1.Khả năng huy động vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh 1.5.1.1.Quy mô
Trong nền kinh tế thị trường, DN có thể huy động, sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu về vốn của mình. Nhìn tổng thể dựa trên tiêu chí về nguồn gốc của NV, thì nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần. Có ba nguồn tạo nên vốn chủ sở hữu: số tiền góp vốn của các nhà đầu tư, tổng số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lợi nhuận chưa phân phối) và chênh lệch đánh giá lại tài sản. Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn kinh doanh (vốn góp và lợi nhuận chưa chia), chênh lệch đánh giá lại tài sản, các quỹ của doanh nghiệp như: quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi... Ngoài ra vốn chủ sở hữu còn gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp (kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp phát không hoàn lại...)
Nợ phải trả gồm chủ yếu là vốn vay và một phần là vốn chiếm dụng của bên thứ ba. Vốn vay có vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể đáp ứng các nhu cầu về vốn trong ngắn hạn hoặc dài hạn, có thể huy động được số vốn lớn, tức thời. Tuy nhiên, sử dụng vốn vay phải hết sức chú ý đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, kế hoạch sử dụng vốn phải đảm bảo hợp lý, đúng
mục đích; quản lý tốt quỹ tiền mặt, kỳ trả nợ và kỳ thu tiền, kế hoạch sản xuất kinh doanh phải được lập bám sát thực tế... nếu không vốn vay sẽ trở thành một gánh nặng đối với doanh nghiệp. Bên cạnh vốn vay, DN còn có nguồn vốn không thường xuyên là vốn chiếm dụng của bên thứ ba như vốn chiếm dụng của nhà cung cấp (tín dụng thương mại), lương cán bộ công nhân viên chậm thanh toán…
Để đánh giá đúng năng lực tài chính của DN thông qua chỉ tiêu nguồn vốn thì vốn chủ sở hữu phải được xem xét nhiều nhất. Doanh nghiệp có VCSH lớn thì tạo được lòng tin đối với đối tác do khả năng chi trả, thanh toán được đảm bảo. VCSH càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng đối phó tốt với những nguy cơ luôn tiềm tàng trong điều kiện kinh doanh ngày càng khó khăn như hiện nay. Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá khả năng tài chính vững vàng, mức độ tài trợ của VCSH cho hoạt động SXKD của DN là tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn:
Tỷ suất tự tài trợ TSDH = Vốn chủ sở hữu
TSDH
Tỷ suất này lớn hơn 1 thể hiện khả năng tài chính vững vàng. Vốn chủ sở hữu của DN
đáp ứng được nhu cầu cho mua sắm TSDH phục vụ SXKD của doanh nghiệp, góp phần đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Ngược lai, nếu nhỏ hơn 1 có nghĩa là một phần tài sản dài hạn được tài trợ bằng nguồn vốn vay, Nếu vốn vay đó là vốn ngắn hạn thì DN đang kinh doanh trong cơ cấu vốn mạo hiểm.
1.5.1.2.Cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn là thể hiện tỷ trọng của các nguồn vốn trong tổng giá trị nguồn vốn mà DN huy động, sử dụng vào hoạt động SXKD.
Trong điều kiên hiện nay, có nhiều kênh để DN có thể huy động được lượng vốn cần thiết, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên, điều quan trọng là doanh nghiệp cần phối hợp huy động và sử dụng các nguồn vốn để tạo ra một cơ cấu vốn hợp lý nhằm đưa lại lợi ích tối đa cho DN.
Quyết định về cơ cấu nguồn vốn là vấn đề tài chính hết sức quan trọng vì :
Cơ cấu nguồn vốn là một trong các yếu tố quyết định đến chi phí sử dụng vốn bình quân của DN.
Cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập trên một cổ phần và rủi ro tài chính của một DN hay công ty cổ phần.
Cũng chính vì vậy mà cơ cấu nguồn vốn là một trong những tiêu chí phản ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp. Khi nguồn vốn của doanh nghiệp được huy động, phân phối và sử dụng hiệu quả thì tình hình tài chính của DN có căn cứ để đánh giá là tốt.
Khi xem xét cơ cấu NV. người ta thường chú trọng đến mối quan hệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn của DN được thể hiện qua các chỉ tiêu chủ yếu sau:
a)Tỷ số nợ hoặc tỷ số vốn chủ sở hữu (tỷ suất tự tài trợ)
Tỷ số nợ được đo bằng tỷ số giữa tổng nợ phải trả và tổng NV hay tổng tài sản của DN
:
Tỷ số nợ = Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Tổng số nợ ở đây bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả. Chủ nợ thường thích công ty có tỷ số nợ thấp vì như vậy công ty có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông muốn có tỷ số nợ cao vì như vậy làm gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Tuy nhiên muốn biết tỷ số này cao hay thấp cần phải so sánh với tỷ số nợ của
bình quân ngành. Tỷ số nợ càng thấp thì mức độ bảo vệ dành cho các chủ nợ càng cao trong trường hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản và phải thanh lý tài sản.
Rất khó để có thể đánh giá được mức độ vay nợ phù hợp với doanh nghiệp hay tỷ số nợ như thế nào là tốt đối với một DN nói chung, vì tỷ số nợ phụ thuộc rất nhiều yếu tố: loại hình doanh nghiệp, quy mô của doanh nghiệp, tính chất – lĩnh vực hoạt động, mục đích vay…Và cũng tùy vào từng thời kỳ phát triển của doanh nghiệp mà có tỷ số nợ phù hợp khác nhau. Tuy nhiên thông thường tỷ số nợ trên 50% là chấp nhận được.
Nhìn tổng thể, nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Do đó, có thể xem xét cơ cấu NV của doanh nghiệp qua tỷ số vốn chủ sở hữu hay tỷ suất tự tài trợ :
Tỷ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
= 1 - Tỷ số nợ
b)Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp còn được thể hiện qua tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu :
Tỷ số nợ trên VCSH = Nợ phải trả
Vốn CSH
Thông thường. nếu tỷ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của DN được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của DN được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, tỷ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì DN ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ số này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của DN càng lớn.
Trên thực tế, nếu nợ phải trả chiếm quá nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu có nghĩa là DN đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên DN có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là càng gặp nhiều khó khăn hơn khi lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao.
Huy động vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh.Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay. khi mà những cơ hội kinh doanh chỉ đến trong chớp nhoáng. DN muốn thành công thì đòi hỏi doanh nghiệp phải nhanh nhạy nắm bắt thời cơ. Khi đã nắm bắt được thời cơ đó thì vấn đề còn lại là liệu DN có huy động được đủ vốn để biến thời cơ thành hiện thực hay không. Do đó, việc xây dựng được một cơ cấu vốn hợp lý là hết sức quan trọng. nhưng việc huy động được một lượng vốn đầy đủ, kịp thời nhằm đảm bảo cho hoạt động SXKD được diễn ra bình thường. liên tục mới là yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh doanh. Nhưng như thế nào là kịp thời thì không thể định lượng được, vì vậy, đây là một chỉ tiêu mang tính định tính.
Ngoài việc đảm bảo nhu cầu vốn thường xuyên, DN phải luôn chủ động, linh hoạt để tìm được nguồn vốn sẵn sàng đáp ứng những nhu cầu vốn bất thường phát sinh trong quá trình SXKD. Để làm được điều này, thì uy tín của doanh nghiệp là rất quan trọng. Với những DN được khách hang, đối tác tin tưởng, việc này trở nên dễ dàng hơn, được ưu tiên hơn những doanh nghiệp khác trong điều kiện nguồn vốn ngày càng trở nên khó khan, khan hiếm.
1.5.2.Quy mô tài sản, cơ cấu và chất lượng của tài sản.
Mỗi doanh nghiệp khác nhau thì có một quy mô. kết cấu tài sản khác nhau, phù hợp với đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp. Quy mô của tài sản thể hiện sự lớn mạnh của doanh nghiệp, khả năng trang bị cho nhu cầu SXKD, từ đó thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
a)Cơ cấu tài sản
Cơ cấu tài sản phản ánh tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản của doanh nghiệp qua đó thể hiện vị trí, vai trò của từng loại tài sản trong doanh nghiệp. Cũng qua đó phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp. Một cơ cấu của tài sản hợp lý còn thể hiện năng lực quản lý, trình độ tổ chức của các nhà quản trị doanh nghiệp. Cơ cấu tài sản hợp lý giúp DN tận dụng được hết năng lực hoạt động của tài sản, tiết kiệm chi phí sản xuất, góp phần nâng cao hiêu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp qua quy mô, cơ cấu của tài sản ta phải căn cứ vào hình thức pháp lý, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, đặc điểm kinh tế, kĩ thuật của ngành kinh doanh cũng như nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp trong từng thời kì phát triển.
b)Chất lượng của tài sản
Chất lượng tài sản phản ánh ở viêc tài sản của doanh nghiệp được sử dụng như thế nào, có phát huy được hết khả năng hoạt động của nó hay không. Đây là một chỉ tiêu nói lên tính bền vững về tài chính, năng lực tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Cùng với việc đảm bảo đủ vốn cho SXKD thì việc nâng cao chất lượng của tài sản trong doanh nghiệp là một yếu tố vô cùng quan trọng và cần thiết đối với hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
1.5.3. Hiệu quả sử dụng tài sản
1.5.3.1. Hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí.
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp được đánh giá qua các chỉ tiêu sau: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chung
Hiệu suất sử dụng tài sản:
Hiệu suất sử dụng tài sản = Doanh thu
Giá trị TS trung bình của DN
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng tài sản như thế nào trong việc tạo ra doanh thu. Tỷ trọng này càng cao chứng tỏ tính hiệu quả càng lớn. Tỷ trọng này thấp chứng tỏ tồn tại một số tài sản sử dụng không hiệu quả, có thể tăng hiệu quả sử dụng chúng hoặc loại bỏ. Tất nhiên doanh nghiệp đầu tư vào tài sản cố định thấp như các doanh nghiệp thương mại đương nhiên có tỷ trọng doanh thu trên tài sản cao hơn so với các doanh nghiệp đòi hỏi phải đầu tư nhiều vào tài sản cố định như các doanh nghiệp sản xuất.
Tỷ suất sinh lời tổng tài sản = Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
Là tỷ suất sinh lợi trên tài sản, nghĩa là đo lường hiệu quả hoạt động của công ty mà không quan tâm đến cấu trúc tài chính.
Chỉ số này cho biết công ty tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế từ một đồng tài sản. Thông thường để đánh giá,. ta thường so sánh với chỉ số này của
năm trước đó hoặc với các công ty có cùng quy mô trên thị trường. Chỉ số này phụ thuộc từng ngành cụ thể.
1.5.3.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài sản dài hạn
Hiệu quả sử dụng TSCĐ = Doanh thu tiêu thụ SP trong kỳ
Số TSCĐ bình quân trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ. Đối với doanh nghiệp chỉ tiêu này càng lớn càng tốt
Hàm lượng vốn TSCĐ = Vốn (TSCĐ)sử dụng bình quân trong kỳ
DTT trong kỳ
Chỉ số này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn. tài sản cố định. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Nếu chỉ xem xét các chỉ tiêu trên trong một thời kỳ thì chưa thể đánh giá chính xác. Doanh nghiệp đã sử dụng vốn có hiệu quả hay chưa mà cần so sánh với các kỳ trước để xem xét sự biến động, hay so sánh với các doanh nghiệp khác, so sánh với mức trung bình của ngành để đánh giá sẽ là toàn diện hơn
Tỷ suất sinh lời tài sản dài hạn = Lợi nhuận sau thuế
Tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng giá trị tài sản dài hạn bình quân đưa vào sử dụng trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản dài hạn có hiệu quả.
1.5.3.3.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài sản ngắn hạn :
- Các chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Năng lực tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền tệ (tiền mặt. tiền gửi …), các khoản phải thu từ các cá nhân mắc nợ doanh nghiệp, các tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền như: hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán, Các khoản nợ của doanh nghiệp có thể là các khoản vay ngân hang, khoản nợ tiền hàng do xuất phát từ quan hệ mua bán các yếu tố đầu vào hoặc sản phẩm hàng hóa doanh nghiệp phải trả cho người bán hoặc người mua đặt trước, các khoản thuế chưa nộp ngân hàng nhà nước, các khoản chưa trả lương.
Khả năng thanh toán được đo lường thông qua các tỷ số tài chính sau: a)Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho…HS này được tính theo công thức sau:
HS khả năng TT nợ NH = Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng không đạt được tình
hình tài chính tốt, nhưng điều đó không có nghĩa là công ty sẽ bị phá sản vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn.
Tỷ lệ này cho phép hình dung ra chu kì hoạt động của công ty xem có hiệu quả không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không. Tuy nhiên, nếu hàng tồn kho của doanh nghiệp thuộc loại khó bán thì DN lại gặp khó khăn trong vấn đề trả nợ và hệ số này đã phản ánh không chính xác khả năng thanh toán của DN. Vì vậy cần quan tâm đến hệ số khả năng thanh toán nhanh.
b)Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh được sử dụng như một thước đo để đánh giá khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn bằng việc chuyển hóa tài sản ngắn hạn thành tiền mà không cần phải bán đi hàng tồn kho:
HS khả năng TT nhanh = Tiền và TĐT + Đầu tư TCNH + Các khoản PT
Nợ ngắn hạn
Hệ số này nói lên tình trạng tài chính ngắn hạn của một DN có lành mạnh hay không. Về nguyên tắc, hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán công nợ càng cao và ngược lại. Hệ số này bằng 1 hoặc lớn hơn, cho thấy khả năng đáp ứng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn cao. DN không gặp khó khăn nếu cần phải thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. Trái lại, nếu hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, DN sẽ không đủ khả năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ khoản nợ ngắn hạn hay nói chính xác hơn, DN sẽ gặp nhiều khó khăn nếu phải thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. Phân tích sâu hơn, nếu hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn hệ số thanh toán nợ NH rất nhiều cho thấy, tài sản ngắn hạn phụ thuộc rất lớn vào hàng tồn kho. Trong trường hợp này, tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn là tương đối thấp. Tất nhiên, với tỷ lệ nhỏ hơn 1, DN có thể không đạt được tình hình tài chính tốt nhưng điều đó không có nghĩa là DN sẽ bị phá sản vì có nhiều cách để huy động thêm vốn cho việc trả nợ. Ở một khía cạnh khác, nếu hệ số này quá cao thì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay vốn lưu động thấp, hiệu quả sử dụng vốn cũng không cao.
c)Hệ số khả năng thanh toán ngay
HS khả năng TT ngay = Tiền và TĐT + ĐTTC NH
Nợ ngắn hạn
Theo công thức này. hàng tồn kho ở đây là hàng hóa. thành phẩm. hàng gửi bán. vật tư chưa thể bán nhanh. hoặc khấu trừ. đối lưu ngay được. nên chưa thể chuyển thành tiền ngay được. các KPT cũng vậy. Và khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp. tình hình tài chính được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn lớn hay bé. nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn.
d)Tỷ số khả năng trả lãi tiền vay
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này. các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty. thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay được tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay phải trả trên lãi vay phải trả:
Tỷ số khả năng trả lãi tiền vay = LN trước thuế + Lãi vay phải trả
Lãi vay phải trả
Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan trọng. Rõ rang, tỷ số khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn. Khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi của tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi
vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm lãi trước thuế và lãi vay xuống dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Tuy nhiên rủi ro này được hạn chế bởi thực tế lãi trước thuế và lãi vay không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các doanh nghiệp cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những gì mà một doanh nghiệp cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình
- Vòng quay dự trữ. tồn kho:
Vòng quay dự trữ, tồn kho = Giá vốn hàng bán
Tồn kho bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một kỳ nhất định, qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác định mức dự trữ vật tư, hàng hóa hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Vòng quay khoản phải thu trong kỳ
VQ KPT trong kỳ = Doanh thu bán hàng trong kỳ
Các khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSLĐ càng cao. Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đã quản lý các khoản phải thu như thế nào. Nó cũng phản ánh chinh sách tín dụng của doanh .
- Hiệu suất sử dụng TSLĐ(vòng quay tài sản lưu động):
Hiệu suất TSLĐ trong kỳ = Doanh thu thuần trong kỳ
TSLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị TSLĐ sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSLĐ càng cao.
- Hiệu quả sử dụng TSLĐ:
Hiệu quả sử dụng TSLĐ = Lợi nhuận sau thuế
TSLĐ sử dụng bình quan trong kỳ
Hệ số này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn TSLĐ. Nó cho biết mỗi đơn vị TSLĐ có trong kỳ đem lại bao nhiệu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
- Mức đảm nhiệm TSLĐ:
Mức đảm nhiệm TSLĐ = TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để đạt được mỗi đơn vị doanh thu, doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu phần trăm đơn vị tài sản lưu động. Chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả kinh tế càng cao.
1.5.4. Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích và tối thiểu hoá chi phí.
Hiệu quả sử dụng vốn là nội dung cơ bản và quan trọng nhất trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp, vì vậy việc xem xét và đánh giá nó sao cho chính xác phải dựa
trên nhiều tiêu thức để có thể tránh khỏi những nhìn nhận một cách phiến diện. Cụ thể các chỉ tiêu dùng để nghiên cứu bao gồm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chung. các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định.
1.5.4.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn.
- Hệ số sinh lời tổng vốn
Chỉ tiêu này phản ánh một trình độ sử dụng của doanh nghiệp, cho biết một đồng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hệ số sinh lời tổng vốn = Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn sản xuất kinh doanh
- Hiệu suất sử dụng tổng vốn
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn đầu tư vào tài sản tham gia sản xuất kinh doanh thì thu về bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng được đánh giá cao.
Hiệu suất sử dụng tổng vốn = Doanh thu thuần
Tổng vốn sản xuất kinh doanh
1.5.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn cố định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu (hoặc bao nhiêu đồng doanh thu thuần). Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
Hiệu suất sử dụng VCĐ trong 1 kỳ = Doanh thu (Doanh thu thuần)trong kỳ
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ được tính bằng bình quân số học của VCĐ có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ = Giá trị còn lại ĐK+Giá trị còn lại €K
2
- Hệ số sinh lời vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn cố định đem đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng tốt.
Hệ số sinh lời VCĐ = Lợi nhuận sau thuế
VCĐ bình quân
- Hàm lượng vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu cần đầu tư bao nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
Hàm lượng VCĐ = Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
1.5.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết số lần luân chuyển của vốn lưu động trong kỳ, nó phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tăng và ngược lại.
Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần
VLĐ bình quân trong kỳ
Vốn lưu động trong kỳ = Số VLĐ đầu kỳ+Số VLĐ cuối kỳ
2
- Thời gian một vòng luân chuyển
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng và cũng phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Thời gian luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn, đảm bảo vốn lưu động tránh hao hụt mất mát trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thời gian của kỳ phân tích thường là 360 ngày (1 năm).
Thời gian 1 vòng luân chuyển = Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động, nó cho biết một đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hệ số sinh lời VLĐ = Lợi nhuận sau thuế
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần có bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Hệ số đảm nhiệm VLĐ = VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
1.5.5.Khả năng sinh lời
Mọi hoạt động trong doanh nghiệp đều hướng đến một mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Vì vậy, để đánh giá năng lực tài chính của DN thì không thể bỏ qua các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời gồm có:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận
Doanh thu
× 100%
Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế. khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn.
ROA = Lợi nhuận
Tổng TS BQ
× 100%
ROA sẽ cung cấp thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối với các công ty khác nhau có sự khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng ROA để so sánh các công ty, tốt hơn hết là nên so sánh ROA của mỗi công ty qua các năm và so giữa các công ty tương đồng nhau.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)